ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 21
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn ban quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số
21/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị
trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2199/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 7 năm
2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ Pháp chế (Bộ Giao thông vận tải):
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND TP;
- UB MTTQ và các đoàn thể thành phố:
- Các sở, ban, ngành thành phố:
- UBND các quận, huyện;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Lưu: VT, SGTVT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án của Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải và các văn bản
khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn cấp tỉnh trong
phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dàn cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về giao thông vận tải
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận
tải;
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn và duy
trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
d) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo quy
định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh
hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới
hạn của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
e) Trình Ủy ban nhân dân thành phố thỏa thuận hoặc
thỏa thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với
công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên
đường thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường thủy nội địa đang
khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác đối với các
tuyến đường thuộc Sở Giao thông vận tải quản lý (trừ các trường hợp thi công lắp
đặt cấp nước cho các hộ dân, thi công hạ bó vỉa hè, gia cố chỉnh trang vỉa hè
đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện).
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và
cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, trong giao
thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu
cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được
phân cấp theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện công tác Quản lý nhà nước về hoạt động
vận chuyển hành khách của xe trung chuyển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định của
pháp luật
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành
phố.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành
vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản
lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân
thành phố việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên
chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố về số lượng cấp phó người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố vả trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đừng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật và quy định về phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quản lý Vận tải, Phương tiện và Người lái;
- Phòng Quản lý Chất lượng công trình giao thông.
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Trung cấp nghề giao thông công chính Đà Nẵng;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng;
- Trung tâm Điều hành đèn tín hiệu giao thông và Vận
tải công cộng;
- Cảng vụ đường thủy nội địa thành phố Đà Nẵng;
- Trung tâm Quản lý hạ tầng giao thông thành phố Đà
Nẵng.
Điều 4. Biên chế và số lượng
người làm việc
a) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm
chức năng, nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp và vị trí việc làm, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) kế hoạch
biên chế, số lượng người làm việc hàng năm.
b) Việc phân bổ biên chế giữa các phòng thuộc Sở do
Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định trong tổng biên chế công chức được cấp
có thẩm quyền giao đối với Sở, trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc theo
quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
c) Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Giao thông vận tải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công
chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải để quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở Giao thông vận tải theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công
tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ
quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết
công việc của tổ chức và công dân; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua
Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần
sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông vận tải đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.