QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1.
Đài Phát
thanh - Truyền hình Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Đài) là đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính, thực hiện chức năng thông
tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương theo quy định của Chính phủ và cung ứng các
dịch vụ công; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của
nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bằng các chương trình phát thanh, truyền
hình.
Đài có tên
giao dịch Quốc tế bằng tiếng Anh là: Dong Nai Radio Television; viết tắt là:
DN-RTV.
Điều 2. Đài chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai về hoạt động báo chí, tần số
và truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.
Điều 3. Đài có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản ở Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc
của Đài đặt tại đường Đồng Khởi, phường Tam Hòa, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4.
Đài Phát
thanh - Truyền hình Đồng Nai thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
1. Trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển của ngành sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì, phối
hợp với các Đài Truyền thanh huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa về
kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng của Đài Phát thanh - Truyền
hình Đồng Nai.
3. Quyết định
và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày
của Đài.
4. Tổ chức sản
xuất các chương trình và thực hiện truyền dẫn, phát sóng các chương trình quan
trọng của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam thu thập tin tức,
tư liệu, sản phẩm nghe - nhìn, sản phẩm truyền thông đa phương tiện; thực hiện
quy định của pháp luật về lưu trữ Quốc gia các tư liệu phát thanh, truyền hình.
5. Quản lý,
khai thác và sử dụng có hiệu quả hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài.
6. Quản lý các
dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, tham gia
thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
7. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, sử dụng; thực hiện chế độ tiền lương, điều động,
luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Đài.
8. Được tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Đài theo
quy định của pháp luật.
9. Quyết định
dùng vốn Nhà nước do Đài quản lý để đầu tư, thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc
để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
Đài Truyền thanh các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa về nghiệp vụ
kỹ thuật phát thanh, truyền hình.
11. Đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, phóng viên, biên tập viên, kỹ
thuật viên chuyên ngành phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực
hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phát thanh,
truyền hình.
13. Thực hiện
hợp tác Quốc tế với các Đài Truyền hình khu vực và thế giới về truyền hình theo
quy định của pháp luật.
14. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị trực thuộc.
15. Thực hiện
chế độ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan của Đảng, cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC, BỘ MÁY
Điều 5.
Lãnh đạo
1. Lãnh đạo
Đài gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Đài
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Các Phó
Giám đốc giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công. Phó Giám đốc chủ động điều hành lĩnh vực
công tác được phân công theo đúng chủ trương thống nhất của Giám đốc và có
trách nhiệm báo cáo, đề xuất với Giám đốc các biện pháp thực hiện.
Điều 6.
Cơ cấu tổ chức
của Đài gồm:
1. Các phòng
chức năng, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức Hành
chính.
b) Phòng Kế hoạch Tài
vụ.
c) Phòng Kỹ thuật.
d) Phòng Thời sự.
e) Phòng Chuyên mục.
g) Phòng Khoa giáo.
h) Phòng Vệ tinh.
i) Phòng Phát thanh.
k) Phòng Văn nghệ.
l) Phòng Sản xuất
chương trình.
m) Phòng Thể thao.
n) Phòng Phim Tài liệu.
o) Phòng Truyền hình
lưu động.
p) Phòng Quản lý sự
nghiệp (truyền thanh, các trạm phát lại).
Các phòng chức năng,
nghiệp vụ thuộc Đài có Trưởng phòng; giúp việc Trưởng phòng có không quá 02 Phó
Trưởng phòng.
2. Các đơn vị trực thuộc:
a) Trung tâm Dịch vụ
Phát thanh - Truyền hình.
b) Trung tâm Tư vấn Dịch
vụ Kỹ thuật Phát thanh - Truyền hình.
c) Trung tâm Đào tạo
nghiệp vụ..
Các đơn vị trực thuộc
Đài có Giám đốc; giúp việc Giám đốc có không quá 02 Phó Giám đốc.
Điều
7. Về nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Đài
1. Giám đốc Đài chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Đài và hoạt động phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc Đài làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, chủ động điều hành mọi mặt công tác của Đài. Giám đốc
phân công các Phó Giám đốc giúp điều hành các lĩnh vực công tác của Đài.
Các Phó Giám đốc giúp
việc Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công. Phó Giám đốc chủ động điều hành lĩnh vực công tác được
phân công theo đúng chủ trương thống nhất của Giám đốc và có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất với Giám đốc các biện pháp thực hiện.
3. Giám đốc Đài quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng, nghiệp vụ thuộc Đài và
các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Tùy theo tình hình và
khối lượng công việc thực tế được giao, Giám đốc Đài quyết định việc hợp nhất,
giải thể hoặc thành lập mới các phòng chức năng, nghiệp vụ trong phạm vi không
quá 15 phòng, ban. Nếu vượt quá, Giám đốc Đài phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Giám đốc Đài được
phép giải thể, thành lập và tổ chức sắp xếp các đơn vị trực thuộc theo thẩm quyền
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
5. Giám đốc Đài thực
hiện đề bạt, miễn nhiệm, bãi miễn người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
các phòng chức năng, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
6. Giám đốc Đài quyết
định việc tuyển dụng cán bộ, viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
7. Giám đốc Đài quyết
định bổ nhiệm vào ngạch viên chức (đối với chức danh tương đương chuyên viên
chính trở xuống), ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển dụng, trên
cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Sắp xếp, bố trí và sử
dụng cán bộ, viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức
và quy định của Nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ.
8. Giám đốc Đài quyết
định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
9. Giám đốc Đài quyết
định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng ngạch và tiếp
nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương chuyên viên chính trở xuống theo
điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định.
10. Giám đốc Đài quyết
định mời chuyên gia nước ngoài đến làm việc chuyên môn, quyết định cử viên chức
của đơn vị đi công tác, học tập ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ
chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Điều
8. Về biên chế
1. Giám đốc Đài được
quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần
thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với
chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của
đơn vị.
2. Biên chế của các
phòng chức năng, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp do Giám đốc Đài quyết định
(trong phạm vi chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao).
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
9. Trong thực hiện
chức năng, nhiệm vụ; Đài có các mối quan hệ công tác sau
1. Quan hệ với Hội đồng
nhân dân và UBND tỉnh: Giám đốc Đài chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp tài liệu
cho Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh về những hoạt động về phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, Giám đốc Đài báo
cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quan hệ với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy: Thông qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài chịu sự chỉ đạo của Tỉnh
ủy về công tác tư tưởng văn hóa và định hướng thông tin, đồng thời thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
3. Quan hệ với các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và đoàn
thể của tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về thông tin, tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp phần giáo dục, nâng
cao dân trí trên địa bàn tỉnh.
4. Quan hệ với UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa: Phối hợp chặt chẽ với UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong công tác phát thanh,
truyền thanh; đồng thời phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các Đài Truyền thanh huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt công tác tuyên truyền phục
vụ cho việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
5. Quan hệ với Bộ
Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các hoạt động về báo chí, thông tin, tuyên
truyền theo hướng dẫn và định hướng của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chấp hành
theo sự quản lý về tần số và truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình.
6. Quan hệ với Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam: Về hướng dẫn, đào tạo về chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ phát thanh, truyền hình để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Quan hệ với các Đài
Phát thanh - Truyền hình trong khu vực và cả nước: Tạo các mối quan hệ liên kết
trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, tổ chức hợp tác, liên kết,
liên doanh trong các hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình để phát triển sự
nghiệp của Đài.
Chương
V
TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN
Điều
10. Tài chính
1. Kinh phí do ngân
sách Nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu Quốc gia;
d) Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác);
g) Kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự
toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện
các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu
có).
2. Nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp, gồm:
a) Thu từ hoạt động dịch
vụ;
b) Thu từ hoạt động sự
nghiệp khác (nếu có);
c) Lãi được chia từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài
trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của
các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;
b) Nguồn vốn liên
doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều
11. Kế toán
1. Tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của
pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị
trong sổ sách kế toán.
2. Thực hiện các quy định
về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện
hành.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
12. Giám đốc
Đài có trách nhiệm ban hành quy chế làm việc quy định chức năng, nhiệm vụ của
các phòng chức năng, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy định
này.
Điều
13. Trong quá
trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết Giám đốc Đài thống nhất ý kiến với các
đơn vị liên quan, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.