ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 25 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của liên Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày
11/3/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 33/TTr-SGTVT ngày 09/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 298/TTr-SNV ngày 28/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 132/1998/QĐ-UB ngày 05/11/1998 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước.
Đỉều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục KTVB - Bộ TP;
- TTTU.TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- Như điều 3;
- LĐVP, CV: NC, sx, TTCB;
- Lưu: VT.H111
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2009/QĐ-UBND Ngày 25/6/2009 của UBND tỉnh
Bình Phước).
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
dự toán kinh phí đề hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định.
Điều 2. Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: Đường bộ, đường thuỷ nội
địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NIHỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Những nhiệm vụ và quyền hạn của Sử
1.Trình UBND tỉnh:
a)Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các vãn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b)Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm,
hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực
hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
c)Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh;
d)Dự tháo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia với các
cơ quan có liên quan xây dựng dự thào quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng,
Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc
UBND huyện, thị xã (dưới đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
2.Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a)Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b)Dự tháo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn VỊ thuộc Sở theo quy định của pháp luật; phối hợp với
Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Nội vụ.
3.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ CỊuan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tĩnh.
4.Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a)Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b)Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được uỷ thác
quản lý;
c)Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d)Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường
thuỷ nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường
thuỷ nội địa địa phương, tuyến chuyên dừng nối với tuyến đường thuỷ nội địa địa
phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh;
e)Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thuỷ nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g)Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thuỷ nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thuỷ nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác đo địa phương quản lý hoặc Trung ương uỷ thác quản lý;
h)Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đô xe, trạm dừng nghi và cảng, bến thuỷ nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý;
5.Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng ngành giao thông vận tải:
a)Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thuỷ nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức, cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b)Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c)Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp đỗ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d)Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu
hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật
cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết
bị chuyên dừng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết
kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thuỷ nội địa cho các cá nhân
tại địa phương.
6.Về vận tải:
a)Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của UBND tỉnh;
b)Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c)Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách;
việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d)Công bố hoạt động, theo dồi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thuỷ nội địa địa phương.
7.Về an toàn giao thông:
a)Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cửu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu;
b)Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiều tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c)Là cơ quan thường trực hoặc là thành viên của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d)Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường
tỉnh; các vị trí đầu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đầu
nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8.Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường ương giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9.Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải
ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10.Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông
vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11.Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12.Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh.
13.Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
phân công của UBND tỉnh.
14.Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ vả các đơn vị thuộc Sở;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của
pháp luật.
15.Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
16.Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tình và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17.Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh,
Chù tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Sở
1.Lãnh đạo Sở.
Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở điều hành và
có không quá 03 Phó Giám đốc Sở giúp việc Giám đốc Sở. Các chức vụ này do Chù tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm theo các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác
quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2.Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, gồm:
a)Văn phòng Sở;
b)Phòng Kế hoạch-Tài chính;
c)Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ:
-Phòng Quản lý giao thông.
-Phòng Quản lý vận tải.
-Phòng Quản lý phương tiện người lái.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và có từ 01 đến 02
Phó Chánh Văn phỏng, môi phòng chuyên môn có Trưởng phòng và có từ 01 đến 02
Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm,
miễn nhiệm sau khi có văn bản thoả thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Phó
Chánh Văn phòng, Phó Trường phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm .
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng và tương đương do
Giám đốc Sở quy định.
d)Thanh tra Giao thông vận tải: được UBND tỉnh
quyết định thành lập riêng và tổ chức, hoạt động theo điều 2, Quyết định số
43/2005/QĐ-UB ngày 07/4/2005 của UBND tỉnh về việc thành lập Thanh tra Giao
thông vận tải và Quyết định số 46/2005/QĐ-UB ngày 27/4/2005 của UBND tỉnh về việc
sửa đổi Điều 4, Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giao thông vận tải tỉnh
Bình Phước.
3.Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a)Khu Quản lý và Bảo trì đường bộ tỉnh,
b)Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 93.01S.
c)Bến xe khách tỉnh.
Tùy theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở
mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở đề nghị UBND tỉnh quyết định điều
chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
4.Về biên chế:
a)Biên chế hành chính của Sở do UBND tỉnh giao
hàng năm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b)Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở do UBND tỉnh giao theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
5.Giám đốc Sở bố trí, sử dụng công chức, viên chức
của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 5. Chế độ làm việc
1.Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở
quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ
hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải về các
lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Giám
đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới
chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công
phụ trách.
2.Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và
tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số
mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng
mặt ủy quyền.
3.Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng tuần để kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác
cho tuần kế tiếp. Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển
khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
giao. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận
tải về tình hình hoạt động của ngành giao thông ở địa phương và đề ra chương
trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết những khó khăn, vướng mắc của
ngành nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
4.Giám đốc Sở quy định việc họp giao ban với các
phòng để đánh giá kết quả công tác và đê ra công tác sắp tới. Các phòng kiểm điểm
công tác cán bộ, công chức, viên chức phòng mình và báo cáo kết quả với Giám đốc
Sở, Phó Giám đốc Sở để theo dõi chi đạo.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Sở có mối quan hệ công tác đối với các ngành, các cấp như
sau:
1.Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2.Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình công tác với
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực
hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh.
3.Đối với các sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4.Đối với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan trên địa bàn:
Sở tăng cường mối quan hệ với UBND cấp huyện và
các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề
chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai Quy chế
này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc Sở. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế này do Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ đề
nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.