Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 21/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy In tiền Quốc gia do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 21/2006/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 16/05/2006
Ngày có hiệu lực 13/06/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức Thuý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM TẠI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP, ngày 19/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy In tiền Quốc gia”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1481/2001/QĐ-NHNN ngày 26/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy In tiền Quốc gia.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Vụ trưởng Vụ Kế toán- Tài chính, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Nhà máy In tiền Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THỐNG ĐỐC




Lê Đức Thuý

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG IN, ĐÚC TIỀN VIỆT NAM TẠI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2006/QĐ-NHNN ngày 16 /5 /2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Hoạt động in, đúc tiền Việt Nam; tiêu huỷ tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng của Nhà máy In tiền Quốc gia (sau đây gọi tắt là Nhà máy) chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động in, đúc tiền; tiêu huỷ tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng tại Nhà máy theo chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị mình và các quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Nội dung kiểm tra, giám sát

Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hoạt động in, đúc tiền tại Nhà máy theo các nội dung sau:

1. Giám sát trực tiếp quy trình tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng và nhập kho về số lượng nguyên liệu chính gồm: giấy, mực, foil in tiền, kim loại đúc tiền theo hợp đồng đã ký.

2. Giám sát trực tiếp kiểm kê tồn kho thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và 0 giờ ngày 01 tháng 7 hàng năm tại Nhà máy, bao gồm: giấy, mực, foil in tiền, kim loại đúc và các loại tiền thành phẩm, bán thành phẩm, tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

3. Tham gia giám sát trực tiếp việc tiêu huỷ tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng theo quy định của pháp luật hiện hành và sự phân công của Hội đồng giám sát liên bộ.

4. Thực hiện kiểm tra, giám định thường kỳ hoặc đột xuất chất lượng tiền thành phẩm in, đúc trước khi nhập kho Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo tiền nhập kho đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Trường hợp đặc biệt, thực hiện kiểm tra trực tiếp thông số kỹ thuật của vật tư nguyên liệu, bán thành phẩm tiền in, đúc theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

5. Thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất một số nhiệm vụ của Nhà máy liên quan trực tiếp đến hoạt động in, đúc tiền, cụ thể:

a) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ in, đúc tiền tại Nhà máy như: việc chuẩn bị vật tư, nguyên liệu in, đúc tiền; việc bảo đảm chất lượng tiền in, đúc; việc bảo quản số lượng thành phẩm tiền in, đúc; việc bảo quản tiền in, đúc hỏng và giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy chế đấu thầu đối với các loại vật tư, nguyên liệu; thiết bị in, đúc tiền khác do Nhà máy tự đảm nhiệm đấu thầu không có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

c) Kiểm tra việc thực hiện định mức lao động, tiêu hao vật tư, nguyên liệu liên quan đến in, đúc tiền; kiểm tra công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính, tài sản tại Nhà máy.

d) Kiểm tra công tác kiểm soát nội bộ của Nhà máy về việc đảm bảo an toàn hoạt động in, đúc tiền.

Điều 3. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ giám sát và thành lập các đoàn kiểm tra

[...]