Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2023 về ủy quyền quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Số hiệu 2099/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/06/2023
Ngày có hiệu lực 16/06/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Minh Tuấn
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2099/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 16 tháng 6 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ ĐỂ TÍNH TIỀN BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI GIAO ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ; TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH VƯỢT HẠN MỨC KHI NHÀ NƯỚC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN; XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Kết luận số 14-KL/TW ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về việc ủy quyền quyết định giá đất cụ thể;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 466/TTr-STNMT ngày 22 tháng 5 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi ủy quyền

1. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

2. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện.

Điều 2. Điều kiện ủy quyền

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ được quyết định giá đất cụ thể đối với các trường hợp được ủy quyền nêu trên sau khi có kết quả thẩm định giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập và việc xác định giá đất bảo đảm tuân thủ đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Việc quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện phải đảm bảo đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải bố trí nhân lực và các điều kiện cần thiết để thực hiện nội dung ủy quyền.

Điều 3. Thời gian ủy quyền: Thực hiện kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thực hiện các quyền và trách nhiệm tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong phạm vi các quyền và trách nhiệm được ủy quyền.

b) Tổ chức thực hiện việc quyết định giá đất cụ thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tuân thủ đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất theo quy định; đảm bảo công khai, minh bạch, sát với giá đất phổ biến của thị trường, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm. Nghiêm cấm việc lợi dụng việc ủy quyền này để thực hiện hoặc bao che cho hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện, bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng và Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch làm thường trực Hội đồng; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định; gửi Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể về Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc để theo dõi, kiểm tra, giám sát.

- Hội đồng thẩm định giá đất làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Hội đồng thực hiện thẩm định việc tuân thủ nguyên tắc, việc áp dụng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất, kết quả thu thập thông tin, tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, tính trung thực, khách quan trong quá trình định giá và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo quy định của pháp luật.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức xác định giá đất, tham mưu xây dựng phương án giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trình Hội đồng thẩm định theo quy định; trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng phương án giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, trình Hội đồng thẩm định theo quy định; trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Trưởng phòng Tài chính Kế hoạch lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định.

[...]