BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2083/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI THI GIẢNG VIÊN DẠY GIỎI MÔN HỌC GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG – AN NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về giáo dục quốc
phòng- an ninh;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội thi giảng
viên dạy giỏi môn học giáo dục quốc phòng – an ninh các trường đại học, cao đẳng
năm 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi kết
thúc Hội thi.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc
phòng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc
các đại học, học viện, trung tâm giáo dục quốc phòng – an ninh, hiệu trưởng các
trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ Quốc phòng (để phối hợp);
- Lưu VT; Vụ GDQP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THI GIẢNG VIÊN DẠY GIỎI MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN
NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG NĂM 2010
(Ban hành theo Quyết định số 2083/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a- Cung cấp thông tin giúp các
cơ quan quản lý và các nhà trường trong việc chỉ đạo thực hiện môn học và bồi
dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ giảng viên giáo dục quốc phòng – an
ninh (GDQP-AN) trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trung tâm giáo
dục quốc phòng- an ninh sinh viên.
b- Trao đổi kinh nghiệm, từng bước
đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả GDQP-AN cho
sinh viên.
c- Lựa chọn những giảng viên dạy
giỏi, xuất sắc để phổ biến, nhân rộng điển hình, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy
tốt, học tốt môn học GDQP-AN trong các nhà trường.
2. Yêu cầu
a- Nội dung thi trong chương
trình GDQP-AN đã được ban hành theo Quyết định số 81/2007/Q Đ-BGDĐT ngày 24
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b- Tổ chức thi nghiêm túc, khách
quan, trung thực, an toàn.
c- Qua hội thi, các trường tiếp
tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, đẩy mạnh các hoạt động đổi
mới phương pháp; hằng năm tổ chức hội thi ở cơ sở để chuẩn bị tham gia hội thi ở
cấp bộ những năm tiếp theo.
Điều 2. Đối
tượng và số lượng dự thi
1. Đối tượng dự thi
Tất cả các giảng viên GDQP-AN
chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các học viện, trường đại học, cao đẳng (trừ
các trường thuộc lực lượng vũ trang), các trung tâm GDQP-AN sinh viên.
2. Số lượng
Các trung tâm GDQP-AN sinh viên,
các học viện, nhà trường có khoa GDQP-AN, mỗi đơn vị cử ít nhất 3 giảng viên
tham gia. Các học viện, nhà trường còn lại, mỗi đơn vị cử 1 đến 2 giảng viên.
Điều 3.
Môn thi và nội dung thi
1. Môn thi điều kiện
a- Thi bắn súng AK bài 1b (tư thế
nằm bắn có tỳ): Thí sinh không đạt ở môn thi bắn súng bị trừ 1 điểm vào kết quả
thi giảng dạy để tính điểm thành tích theo quy định tại Điều 11.
b- Thi tin học với nội dung thực
hành tin học văn phòng trên máy vi tính: Thí sinh không đạt ở môn thi tin học sẽ
không được dự thi giảng dạy;
2. Thi giảng dạy
Thí sinh được lựa chọn đăng ký
thi giảng một trong 4 học phần (riêng thí sinh là giảng viên thuộc các trường
cao đẳng không đăng ký thi học phần IV). Thứ tự các bài như trong chương trình
theo Quyết định 81/2007/QĐ-BGDĐT với những nội dung giới hạn sau:
- Học phần I - Đường lối quân sự
của Đảng: Bài 2, bài 3 và bài 6.
- Học phần II - Công tác quốc
phòng, an ninh: Bài 1, bài 4, bài 5 và bài 6.
- Học phần III - Quân sự chung:
Bài 2, bài 3, bài 4 và bài 5.
- Học phần IV - Chiến thuật và kỹ
thuật bắn súng tiểu liên AK: Bài 1, bài 2 và bài 3.
Điều 4. Địa
điểm và thời gian thi
1. Địa điểm tổ chức hội thi:
Thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh Hoà
2. Thời gian thi: Tháng 8 năm
2010 (Kế hoạch cụ thể sẽ thông báo đến các đơn vị trước thời gian thi 1 tháng)
Chương II
BAN CHỈ ĐẠO, BAN TỔ CHỨC
VÀ HỘI ĐỒNG THI
Điều 5. Ban
Chỉ đạo và ban Tổ chức hội thi
1. Ban Chỉ đạo hội thi
a- Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
b- Phó trưởng ban: Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Quốc phòng;
c- Các uỷ viên: Đại diện lãnh đạo
Vụ Giáo dục đại học; Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; đơn vị đăng
cai. Mời đại diện Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ - Bộ Quốc phòng tham gia.
2. Ban Tổ chức hội thi
Vụ Giáo dục Quốc phòng phối hợp
với đơn vị đăng cai để thành lập ban Tổ chức hội thi.
Điều 6. Hội
đồng thi
1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
đồng thi
a- Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Quốc phòng;
b- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo đơn vị
đăng cai tổ chức;
2. Thư ký Hội đồng thi
Ban Thư ký Hội đồng thi gồm trưởng
ban và các uỷ viên, nhân sự cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
3. Tiểu ban chấm thi
a- Căn cứ vào số lượng người dự
thi, Chủ tịch Hội đồng thi sẽ quyết định thành lập các tiểu ban chấm thi;
b- Mỗi tiểu ban có 3 giám khảo,
trong đó có 01 trưởng tiểu ban và 02 thành viên, nhân sự cụ thể do Hội đồng thi
mời và quyết định;
c- Các tiểu ban chấm thi chịu sự
điều động của Hội đồng thi, phải làm việc theo đúng nguyên tắc và tiến trình
thi đã xác định trong kế hoạch. Phải có mặt trước giờ thi để làm công tác chuẩn
bị. Căn cứ vào thành phần, số lượng đăng ký dự thi của các đơn vị, Hội đồng thi
sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho các tiểu ban.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi
a- Hội đồng thi chịu sự chỉ đạo
thống nhất của ban chỉ đạo hội thi, có nhiệm vụ giúp ban chỉ đạo tổ chức, điều
hành mọi công việc liên quan đến hội thi. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ;
b- Hội đồng thi có thẩm quyền
quyết định toàn bộ công việc liên quan đến hội thi, bao gồm: Tổ chức hội thi,
chấm thi, giải quyết khiếu nại của các đơn vị và cá nhân tham gia hội thi, xét
duyệt kết quả và tổng kết hội thi;
c- Hội đồng thi có trách nhiệm:
Bảo mật mọi thông tin về đề thi, đáp án, kết quả chấm thi và xếp giải của Hội
thi; báo cáo kết quả thi với ban chỉ đạo ngay sau mỗi ngày thi và khi kết thúc
Hội thi; công bố kết quả của Hội thi đến các đơn vị và cá nhân tham gia tham gia
Hội thi; Đề nghị Bộ khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong Hội
thi.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
thi
a- Chủ tịch Hội đồng thi chịu
trách nhiệm trước ban chỉ đạo về các công việc liên quan đến hội thi;
b- Hướng dẫn tổ chức thực hiện
và quyết định toàn bộ các mặt công tác liên quan theo đúng Điều lệ hội thi;
c- Ra quyết định thành lập các
ban, bộ phận giúp việc cho Hội đồng thi, bao gồm: Ban thư ký, các tiểu ban chấm
thi, bộ phận làm đề thi, đáp án; trực tiếp chỉ đạo làm đề thi, đáp án;
d- Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
đồng thi theo từng mặt công tác được phân công và thay thế giải quyết công việc
khi chủ tịch vắng mặt.
3. Ban thư ký
a- Chịu sự chỉ đạo về mọi mặt của
Chủ tịch Hội đồng thi để đảm bảo đúng tiến trình, kế hoạch và quy chế thi;
b- Soạn thảo kế hoạch hội thi,
làm lịch thi, ghi biên bản;
c- Chuẩn bị mẫu biểu, văn kiện cần
thiết cho hội thi;
d- Tổ chức bốc thăm đề thi, thu
nhận bài thi đầy đủ.
4. Các tiểu ban chấm thi
Trưởng tiểu ban chấm thi do Chủ
tịch Hội đồng thi chỉ định. Tiểu ban chấm thi có nhiệm vụ:
a- Nắm chắc Điều lệ hội thi, nội
dung câu hỏi và đáp án thi;
b- Từng thành viên đánh giá
chính xác, khách quan bài dự thi của thí sinh;
c- Tổng hợp tình hình, báo cáo kết
quả thi với Hội đồng thi ngay sau mỗi buổi thi.
Chương III
HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ
CÁCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Điều 8. Hình
thức tổ chức thi
a- Thi tin học và bắn súng được
tổ chức trước khi thi giảng dạy;
b- Thí sinh thi giảng lý thuyết
hoặc thực hành đều phải bốc thăm đề thi tại bàn thư ký và làm công tác chuẩn bị.
Thí sinh được phép đổi đề thi 1 lần nhưng kết quả môn thi đó sẽ bị hạ 1 mức khi
xét thành tích. Nếu kết quả thi sau lần đổi đề ở mức đạt yêu cầu thì được giữ
nguyên kết quả;
c- Thí sinh phải nộp một bản bài
giảng chuẩn bị cho ban thư ký trước khi thi;
d- Số tiết thực hành giảng là 1
tiết (45 phút); nội dung cụ thể sẽ được quy định trong phiếu thi; thi giảng lý
thuyết được tổ chức trong các phòng thi; giảng thực hành ở thao trường, bãi tập.
Điều 9. Quy
định đối với thí sinh
1. Đăng ký thi theo học phần như
quy định tại khoản 2 Điều 3; thí sinh đăng ký dự thi học phần nào thì phải chuẩn
bị tất cả các bài giảng trong học phần đó và chỉ nộp 1 bản bài giảng dự thi trước
khi thực hành giảng cho tiểu ban chấm thi;
2. Mang mặc thống nhất theo kiểu
trang phục sĩ quan, đội mũ cứng và phải đeo biển phù hiệu hội thi (do ban tổ chức
hội thi cấp) trên nắp túi áo ngực bên trái;
3. Có mặt tại nơi nhận đề thi hoặc
nơi thi trước giờ quy định 15 phút để trưởng tiểu ban chấm thi hoặc ban thư ký
hội đồng thi điểm danh và làm công tác chuẩn bị;
4. Thí sinh phải chào, báo cáo
trưởng tiểu ban chấm thi trước khi thi và sau khi kết thúc nội dung thi theo
đúng điều lệnh;
5. Khi giảng lý thuyết, thí sinh
được mang theo bài giảng, tài liệu tham khảo, sơ đồ, trang thiết bị, mô hình học
cụ phục vụ cho tiết giảng; khi giảng thực hành, thí sinh phải mang mặc và trang
bị đầy đủ theo quy định.
Điều 10.
Thang điểm và cách chấm điểm
1. Thang điểm chấm thi
a- Điểm thi bắn súng, theo quy tắc
bắn súng quân dụng:
3 viên x 10 điểm = 30 điểm
b- Điểm thi giảng dạy và thi tin
học tính theo hệ điểm 10:
- Không đạt yêu cầu:
Từ 0 đến cận
5 điểm;
- Điểm đạt:
Từ 5 đến cận
7
điểm;
- Điểm
khá:
Từ 7 đến cận
8,5 điểm;
- Điểm giỏi:
Từ 8,5 đến
10 điểm.
2. Cách chấm điểm
a- Điểm thi bắn súng AK bài 1b,
lấy kết quả điểm chạm của 3 viên tính điểm theo quy tắc bắn súng quân dụng;
b- Thang điểm 10 cho thi giảng dạy
được chia theo các nội dung sau:
* Công tác chuẩn bị (Bài giảng
được chuẩn bị theo cấu trúc quy định của nhà trường, có chữ ký phê duyệt của
người có thẩm quyền, bố cục khoa học và có tính thẩm mỹ; có mô hình, thiết bị dạy
học theo nội dung bài giảng): 1,0 điểm
* Thực hành giảng
9,0 điểm
- Truyền đạt đúng, đủ nội
dung:
3,0 điểm
- Vận dụng tốt giữa lý luận và
thực tiễn:
2,0 điểm
- Phương pháp sư phạm tốt:
3,0 điểm
- Sử dụng máy chiếu đa năng hoặc
các phương tiện
dạy học hiện đại
khác:
1,0 điểm
c- Điểm trừ: Thực hành giảng sai
với nội dung tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ điểm. Sai thời gian quy định 5 phút trừ
0,5 điểm; từ phút thứ 6 trở đi, cứ 1 phút trừ 0,2 điểm.
d- Các giám khảo chấm điểm độc lập
nhau theo các nội dung đã ghi trong “Phiếu nhận xét và chấm điểm”. Nếu điểm chấm
giữa các giám khảo chênh lệch từ 2 điểm trở lên thì trưởng tiểu ban chấm thi phải
hội ý và thống nhất; nếu không thống nhất được thì trưởng tiểu ban chấm thi lập
biên bản gửi lên hội đồng thi để xem xét quyết định;
đ- Điểm thi không làm tròn số và
được phép lấy đến chữ số thứ hai trong phần thập phân.
Điều 11. Xếp
hạng thành tích
1.Thành tích cá nhân căn cứ vào
điểm thi giảng dạy của mỗi thí sinh (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không
đạt), bao gồm các mức sau: Giỏi; khá; đạt; không đạt. Những giảng viên dạy giỏi
có thứ hạng nhất, nhì, ba được xem xét để tôn vinh là giảng viên xuất sắc của Hội
thi.
2. Điểm thi bắn súng và thi tin
học không tham gia tính điểm trung bình chung để xếp hạng thành tích nhưng là
điều kiện để xét xếp hạng thành tích trong những trường hợp thi giảng dạy có số
điểm bằng nhau.
3. Thí sinh có điểm thi giảng dạy
cao hơn (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không đạt) sẽ xếp hạng trên. Nếu
các thí sinh có điểm bằng nhau thì thí sinh nào có điểm thi tin học cao hơn sẽ
xếp hạng trên. Nếu vẫn bằng nhau thì xếp đồng hạng.
Chương IV
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM, KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 12.
Công tác bảo đảm
1. Các trường bảo đảm kinh phí ăn,
ở, đi lại, phụ cấp lưu trú cho các giảng viên dự thi theo các văn bản tài chính
hiện hành. Ngoài ra đề nghị các trường quan tâm hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện
thuận lợi cho giảng viên làm tốt công tác chuẩn bị và tham gia hội thi.
2. Giảng viên tham dự hội thi phải
tự chuẩn bị thiết bị giảng dạy và mô hình học cụ, trừ những phương tiện và thiết
bị sau đây do ban tổ chức đảm bảo: Vũ khí, máy vi tính, máy chiếu Projector,
máy chiếu Overhead.
Điều 13.
Công nhận danh hiệu và khen thưởng
1. Danh hiệu giảng viên dạy giỏi
cấp toàn quốc
Giảng viên dạy giỏi môn học
GDQP-AN cấp toàn quốc phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Điểm thi giảng dạy đạt 8,5 điểm
trở lên (sau khi đã trừ điểm thi bắn súng nếu không đạt);
b- Không vi phạm Điều lệ hội
thi, kỷ luật của đơn vị và pháp luật của Nhà nước từ khiển trách trở lên.
2. Khen thưởng
a- Các trường có giảng viên tham
gia hội thi đều được tặng cờ lưu niệm;
b- Giảng viên được công nhận là
giảng viên dạy giỏi của hội thi được cấp giấy chứng nhận giảng viên dạy giỏi cấp
toàn quốc kèm theo tiền thưởng;
c- Những giảng viên xuất sắc của
Hội thi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen và thưởng tiền
theo quy định của Nhà nước;
d- Thưởng tiền cho các thí sinh
thi bắn súng có tổng số điểm từ 29 điểm trở lên.
Điều 14. Kỷ
luật
1. Thí sinh vi phạm Điều lệ hội
thi, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị sử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a- Khiển trách, tiếp tục cho thi
nhưng hạ kết quả môn thi đó xuống một cấp hoặc đình chỉ thi nội dung đó;
b- Cảnh cáo và đình chỉ tất cả
các nội dung thi.
Việc trừ điểm, hạ cấp kết quả
thi do trưởng tiểu ban chấm thi quyết định. Việc đình chỉ thi và xử lý các hình
thức kỷ luật nêu trên do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Các trường hợp vi phạm
đều phải lập biên bản; trường hợp người dự thi không ký thì toàn bộ giám khảo của
tiểu ban chấm thi phải ký và ghi rõ người dự thi không ký. Các trường hợp đình
chỉ thi phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Đối với thành phần khác vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;
3. Các vi phạm ngoài quyền hạn của
Hội đồng thi sẽ bị xử lý theo pháp luật của Nhà nước.
Điều 15.
Quyền khiếu nại
Tập thể và cá nhân được quyền
khiếu nại (bằng văn bản) với Hội đồng thi khi thấy có biểu hiện tiêu cực như:
Vi phạm Điều lệ, nội quy trong quá trình tiến hành hội thi. Hội đồng thi phải
giải quyết mọi việc khiếu nại trước khi kết thúc hội thi.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
Điều lệ hội thi phải được phổ biến
đến mọi thành viên trước khi tiến hành hội thi. Các thành viên Hội đồng thi,
ban thư ký, bộ phận làm đề thi, đáp án, cán bộ, giám khảo chấm thi phải nắm chắc
và gương mẫu chấp hành nghiêm túc điều lệ hội thi; hướng dẫn cụ thể cho người dự
thi thực hiện.