ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2077/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khoá VII,
kỳ họp thứ 15 về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An
Giang giai đoạn 2008 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008 -
2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
quy hoạch
a) Khoáng sản là nguồn tài
nguyên có hạn, không thể tái tạo được (trừ cát sông có thể tái tạo), thuộc sở hữu
Nhà nước, do nhà nước thống nhất quản lý. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh cần phải có quy hoạch, kế hoạch khai
thác đạt hiệu quả cao, sử dụng phải tiết kiệm; khi chưa khai thác phải được bảo
vệ để dự trữ lâu dài, đảm bảo quản lý được nguồn tài nguyên của tỉnh;
b) Thăm dò, khai thác, chế biến,
sử dụng khoáng sản phải kết hợp chặt chẽ với an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường
sinh thái lâu bền, phù hợp với việc sử dụng tài nguyên đất đai lãnh thổ. Khai
thác khoáng sản phải đồng thời phục hồi đất, không gây ô nhiễm môi trường, cảnh
quan nơi khai thác; phải giữ gìn bảo vệ góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của
kinh tế - xã hội tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung;
c) Căn cứ vào diện phân bố, qui
mô các mỏ khoáng, ý nghĩa kinh tế khoáng sản, điều kiện hạ tầng và mối quan hệ
phát triển với các ngành công nghiệp khác, cần xác định mục tiêu của ngành công
nghiệp khai khoáng trong giai đoạn 2008-2020 là: đáp ứng nhu cầu nguyên liệu đầu
vào cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng, phân bón, hóa chất trong tỉnh;
d) Công nghiệp khai khoáng phát
triển trên cơ sở kết hợp cả qui mô lớn, vừa, nhỏ, bán cơ giới, cơ giới, có công
nghệ ngày càng thích ứng với thực hành bảo vệ môi trường và gìn giữ cảnh quan,
lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng các khu vực
khai thác, chế biến khoáng sản tập trung trên địa bàn tỉnh;
đ) Sự phát triển công nghiệp
khai khoáng An Giang không tách rời quy hoạch phát triển công nghiệp Đồng bằng
sông Cửu Long và cả nước, vì vậy đối với các nguyên liệu khoáng nếu mua từ các
địa phương trong nước có lợi hơn việc khai thác trong tỉnh thì phải hạn chế tối
đa việc khai thác và tiến tới đóng cửa mỏ.
2. Mục tiêu
chung quy hoạch
- Hoạt động khai thác khoáng sản
sẽ dừng lại ở mức đáp ứng các nhu cầu về nguyên vật liệu phục vụ cho phát triển
kinh tế, xã hội trong tỉnh.
- Song song với việc khai thác
là bảo vệ và phát triển cảnh quan môi trường cho chiến lược phát
triển du lịch của tỉnh.
3. Mục tiêu
cụ thể
a) Hoạt
động khai thác khoáng sản sẽ dừng lại ở mức đáp ứng các nhu cầu về nguyên vật
liệu phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội trong tỉnh.
- Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
là cơ sở pháp lý cho các ngành chức năng của Nhà nước quản lý cấp phép thăm dò,
cấp phép khai thác các mỏ khoáng sản nhằm sử dụng một cách có hiệu quả, đúng mục
đích và phát triển bền vững ngành công nghiệp vật liệu xây dựng; tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong việc xin cấp phép thăm dò,
cấp phép khai thác và chế biến các mỏ khoáng sản trong từng giai đoạn từ nay đến
năm 2020;
- Tất cả các mỏ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn đã được quy hoạch đều phải được thăm dò,
hoặc khảo sát chi tiết, đánh giá trữ lượng, chất lượng đảm bảo khi khai thác có
hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng nguyên
liệu từ khoáng sản cho các công trình trong tỉnh, tham mưu UBND tỉnh đầu tư
thăm dò, khai thác và cho phép khai thác theo hình thức thí điểm đấu thầu (đấu
giá) đến đấu thầu (đấu giá) quyền khai thác khoáng sản để rút kinh nghiệm, càng
về sau chỉ áp dụng đấu thầu từ thăm dò đến khai thác cho từng giai đoạn quy hoạch
phát triển KT-XH của tỉnh;
- Công tác quy hoạch thăm dò phải
đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng thông thường trong từng thời kỳ cụ
thể: từ 2008- 2015, từ 2016- 2020 theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh An Giang;
- Khai thác, chế biến đạt hiệu quả cao nhất các loại tài nguyên khoáng sản, đặc biệt
là khoáng sản vật liệu xây dựng đang là thế mạnh của tỉnh. Công nghiệp khai
khoáng của tỉnh chủ yếu nhằm tự cung cấp nguồn nguyên liệu cho địa phương; các
khoáng sản có tiềm năng lớn và việc khai thác chúng không làm tổn hại lớn đến
môi trường sẽ được quy hoạch khai thác đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho xây dựng
và chế biến ngoài tỉnh;
- Tăng cường năng
lực, trình độ, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả kinh
tế, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường và sinh
thái.
b) Song song với
việc khai thác là bảo vệ và phát triển cảnh quan môi trường cho chiến lược phát
triển du lịch của tỉnh
- Khai thác tài
nguyên khoáng sản phải kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử -
văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;
- Các mỏ khoáng sản
trước khi đưa vào khai thác phải có phương án tổng thể từ giai đoạn thăm dò,
khai thác, sử dụng đến giai đoạn kết thúc khai thác (đóng cửa mỏ), phục hồi môi
trường và tái sử dụng diện tích mỏ phải đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa
phương nơi có mỏ;
- Khắc phục ngay
tình trạng các khu mỏ chưa thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường
và không xem xét cấp giấy phép đối với các khu mỏ không thực hiện các quy định
của pháp luật về môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các khu mỏ xin cấp,
gia hạn, chuyển nhượng giấy phép trong thời gian tới.
4. Nội dung quy hoạch (chi tiết trong Danh mục kèm theo)
a) Đối với
cát san lấp và xây dựng
- Giới hạn khu vực khai thác theo khoảng cách đến bờ an toàn phải được
tính toán trên cơ sở khoa học tương ứng với độ sâu khai thác theo từng khu vực
mỏ;
- Đối với các thân
cát ở khu vực giáp ranh tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ không được khai thác
với khoảng cách từ ranh giới tỉnh (theo bản đồ địa hình) đến ranh giới mỏ khai
thác là 50m;
- Trữ lượng cát có
thể đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đến năm 2020 khoảng
102.529.767 m3, trong đó trữ lượng cát san lấp là 85.166.486 m3,
cát xây dựng là 17.431.281 m3.
- Các khu vực ưu
tiên cấp phép thăm dò, khai thác trong giai đoạn 2008 đến hết năm 2015: đối với
các khu vực nổi cồn, các khu vực bãi cạn ven bờ lồi của đoạn sông cong cần ưu
tiên cấp phép thăm dò, khai thác.
b) Đối với
sét
Với trữ lượng tài
nguyên dự báo của 07 thân sét và 02 mỏ sét đã được thăm dò, phê duyệt trữ lượng,
tổng trữ lượng sét làm gạch ngói hoặc sản phẩm khác của tỉnh là 59.085.681 m3.
Được thực hiện như sau:
- Giai đoạn 2008-
2015: thăm dò, khai thác và chế biến 06 khu vực gồm: An Nông- Lạc Quới, Vĩnh Thạnh
Trung, Hoà Bình Thạnh (2), Vĩnh Hội Đông, Núi Tà Pạ và Đông Nam núi Giài lớn;
- Giai đoạn 2016-
2020 thăm dò, khai thác và chế biến 05 khu vực gồm: An Nông- Lạc Quới, Vĩnh Thạnh
Trung, Hoà Bình Thạnh (3), Thị trấn An Phú, Đa Phước.
Việc xem xét cấp
phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản sét phải được cân đối giữa lợi
ích từ sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Khuyến khích
đầu tư, sản xuất và sử dụng gạch không nung nhằm tiết kiệm nguyên liệu sét gạch
ngói theo chủ trương của Chính phủ.
c) Đối với
than bùn làm nguyên liệu phân bón
Với trữ lượng tài
nguyên dự báo của 04 đầm và dãi than bùn của tỉnh là 7.632.430
tấn.
Việc khai thác, chế
biến phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và công nghệ khai thác chế biến đáp ứng mục
tiêu hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nhất là nông nghiệp
quanh vùng khai thác.
d) Nguyên liệu
phụ gia sản xuất gạch không nung
Với trữ lượng tài
nguyên dự báo là 633.600 tấn. Do đặc điểm của nguyện liệu này phân bố
sâu (từ 4- 5m) và nằm dưới lớp sét gạch ngói, vì vậy việc thăm dò, khai thác phải
được đánh giá chi tiết, đồng bộ nhằm thu hồi tối đa, có hiệu qủa 2 loại khoáng
sản.
đ) Đá xây dựng
Tổng trữ lượng tài
nguyên dự báo là 42.875.341 m3 phân bố ở 04 khu vực: núi Giài
Lớn (đá Andezit), Tà Pạ (đá cát kết), Nam núi Cô Tô (đá Granitoid), núi Bà Đội
(Granit).
Giữ nguyên hiện trạng
khai thác đối với loại khoáng sản này, thời hạn khai thác sẽ thực hiện theo Đề
án sắp xếp và chuyển đổi nghề cho lao động nghề đá do Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện.
5. Các giải pháp thực hiện
a) Về quản lý
nhà nước về khoáng sản làm VLXD
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản cho
người dân, đặc biệt đối với những vùng, khu vực có mỏ khoáng sản và hoạt động
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Tăng cường
công tác hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản đúng Luật khoáng sản,
bảo vệ môi trường và quy định có liên quan của UBND tỉnh;
- Kinh tế hoá việc thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
từng bước áp dụng quy chế đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Sau khi Quy hoạch
được phê duyệt, tổ chức công bố rộng rãi, công khai Quy hoạch để các ngành, địa
phương, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết và triển khai thực hiện; Định kỳ
cập nhập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản làm VLXD cho phù hợp với thực
tế;
- Thực hiện nghiêm
quy định về cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, chỉ cấp giấy phép
khai thác khoáng sản làm VLXD sau khi có đầy đủ kết quả thăm dò hoặc khảo sát,
đánh giá (đối với trường hợp không bắt buộc phải thăm dò) và khắc phục tình trạng
khai thác không có thiết kế, dự án cải tạo phục hồi môi trường, chống lãng phí
và thất thoát tài nguyên;
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời
những trường hợp vi phạm quy hoạch; Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ việc
thăm dò, khai thác mỏ khoáng sản, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật,
đảm bảo không chồng chéo với các quy hoạch khác;
- Từng bước hoàn
thiện các văn bản quy định pháp lý liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động
khoáng sản: Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp; Quy chế đấu giá quyền
thăm dò, khai thác khoáng sản; Quy định cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản phù hợp với quy định của pháp luật;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản từ tỉnh đến huyện đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
b) Về chính
sách
- Thực hiện việc đầu
thầu (đấu giá) thăm dò, khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn để thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có năng lực, có
công nghệ tiên tiến tham gia thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ,
công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm
VLXD thông thường và than bùn;
- Thực hiện đúng
quy định của pháp luật trong việc cấp phép hoạt động khoáng sản làm VLXD thông
thường và than bùn, hướng tới tập trung một đầu mối, thông thoáng và thuận tiện
hơn;
- Khuyến khích các
Doanh nghiệp đầu tư về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác tài nguyên khoáng sản và hạn chế tác động đến môi trường; ưu tiên
cấp phép khai thác đối với những khu vực cần khai thông dòng chảy như những khu
cồn nổi, dãy cát bồi tụ đẩy trục dòng chảy ép bờ, những bãi bồi trên các nhánh
sông; Ưu tiên các dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghê tiên tiến trong khai thác,
chế biến, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu qủa kinh tế- xã hội cao, không tác
động môi trường, cảnh quan.
c) Về kỹ thuật
và công nghệ
- Thực
hiện tham vấn ý kiến chính quyền địa phương và nhân dân khu vực thực hiện thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Sau khi được cấp phép khai thác phải công bố
với với chính quyền địa phương và nhân dân khu vực về vị trí khai thác, khoảng
cách xa bờ, số lượng thiết bị khai thác (đối với khai thác cát sông);
- Định
kỳ hàng năm sau mùa lũ kiểm tra diễn biến đường bờ, đáy sông, chất lượng và trữ
lượng cát để điều chỉnh vị
trí, độ sâu, số lượng thiết bị khai thác cho phù hợp. Sau 5 năm cần đo lại địa
hình đáy sông trên toàn bộ sông Tiền và sông Hậu, khoan khảo sát đánh giá lại
toàn bộ tài nguyên cát sông và điều chỉnh kế hoạch cấp phép khai thác cát sông
trong giai đoạn sau cho phù hợp;
- Đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai
thác, chế biến khoáng sản làm VLXD để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm,
hạn chế ô nhiễm môi trường, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói, đá
xây dựng; nghiên cứu phương án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Quy
định cụ thể về diện tích, quy mô mỏ phù hợp cho từng dự án đầu tư khai thác và
sản xuất sét gạch ngói nhằm tránh lãng phí tài nguyên và đất nông nghiệp;
- Đầu
tư thoả đáng cho công tác thăm dò trước khi khai thác nhằm nâng cao độ tin cậy
về trữ lượng, chất lượng mỏ để giảm thiểu rủi ro khi khai thác, chế biến;
- Kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình công nghệ thăm dò, khai thác và
phục hồi môi trường các mỏ khoáng sản sau khi kết thúc khai thác.
d) Giải pháp về
huy động vốn đầu tư
Tiến hành công bố
rộng rãi danh mục, trữ lượng các mỏ đã được quy hoạch thăm dò, khai thác trên địa
bàn tỉnh, đồng thời xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để kêu
gọi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư thăm dò và khai thác
khoáng sản phục vụ công nghiệp VLXD.
đ) Các giải pháp bảo vệ môi trường
- Xây dựng quy chế
ký quỹ môi trường bắt buộc đối với các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản
trên địa bàn. Có những chế tài mạnh để bắt buộc các doanh nghiệp phải nộp quỹ
đúng theo quy định.
- Tăng cường các
hoạt động kiểm tra, kiểm soát môi trường. Thành lập bộ phận chuyên trách, có đầy
đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực để theo dõi và quản lý môi trường.
- Hình thành quỹ bảo
vệ môi trường để chi cho các hoạt động kiểm tra, nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ mới, hoặc hỗ trợ thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên thực hiện
các Dự án khai thác khoáng sản có phương án tái tạo cảnh quan, phục hồi môi trường
và sử dụng hiệu qủa diện tích được phép khai thác cho mục đích khác sau khi
đóng cửa mỏ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy hoạch, xác định các khu vực đấu
giá quyền thăm dò- khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản
theo quy hoạch; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản;
b) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng xây dựng quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây thông thường và than bùn
trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh và trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế, xã hội cần tiến hành tham mưu UBND tỉnh rà soát, cập nhật trình
Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn cho phù hợp với thực tế;
c) Tổ chức công bố rộng rãi, công khai Quy hoạch để các ngành, địa
phương, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư biết và triển khai thực hiện; tổ chức
rà soát quy hoạch khoáng sản với các quy hoạch khác đảm bảo phù hợp và đồng bộ;
d) Chủ trì và hướng
dẫn UBND huyện, thị, thành phố và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch
hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Tổ chức thẩm định
đề án thăm dò khoáng sản;
e) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản,
cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ;
g) Tổ chức thẩm định
báo cáo thăm dò khoáng sản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử
lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của
pháp luật;
i) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
k) Tổ chức rà soát,
tham mưu UBND tỉnh thu hồi các khu mỏ hoặc diện tích mỏ không nằm trong vùng được
quy hoạch thăm dò, khai thác.
2. Sở Công
thương có trách nhiệm
a) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức
thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn
tỉnh;
b) Chỉ đạo
cơ quan quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc
tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác, chế biến
hợp pháp;
c) Xây dựng kế hoạch hành động chi tiết theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
3. Sở Xây dựng
có trách nhiệm
a) Hướng dẫn thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy trình công nghệ khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng;
b) Tổ chức thẩm định
hồ sơ các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
c) Xây dựng kế hoạch hành động chi tiết theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao
động trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
đ) Theo dõi, tổng hợp
báo cáo cho UBND tỉnh về tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan đến hoạt động khoáng sản thực hiện công tác xúc
tiến đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản.
b) Cùng với UBND cấp
huyện và các ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho các
hoạt động khoáng sản.
5. Công an tỉnh
có trách nhiệm
a) Giúp UBND tỉnh
giám sát chặt chẽ việc lưu thông, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn; phát hiện,
báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý về các vấn đề liên quan về hoạt động khoáng
sản với các cơ quan quản lý nhà nước;
b) Kiểm tra, giám
sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về môi trường của các đơn vị hoạt động
khoáng sản.
6. Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh có trách nhiệm
a) Quản lý tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác thuộc khu vực đất sử dụng vào mục đích Quốc
phòng trên địa bàn tỉnh theo các uy chế của Quân khu 9 và Bộ Quốc phòng;
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
tại các khu vực đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng trên địa bàn Tỉnh.
7. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm
Phối hợp với các
cơ quan liên quan giám sát, thanh tra, kiểm tra các phương tiện vận chuyển
khoáng sản quá khổ, quá tải gây hư hỏng, xuống cấp, ắch tắt cho các tuyến thủy,
đường bộ trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động thương binh và Xã hội có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức,
cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản;
b) Phối hợp với Sở
Công thương, Công an tỉnh kiểm tra các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động đối với các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Luật lao động.
9. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện các quy định của pháp
luật về thuế, các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác trong hoạt động
khoáng sản;
b) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan giám át chặt chẽ sản lượng khai
thác, chế biến khoáng sản theo giấy phép của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản; Thanh tra, kiểm tra, thu, truy thu thuế, các lạoi phí, lệ phí đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm.
10. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí cho các
dự án, đề án, quy hoạch về hoạt động khoáng sản;
b) Tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường trong hoạt động
khoáng.
11. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quy hoạch đã được phê duyệt thực hiện
a) Thực hiện các
biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động
trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có
khoáng sản;
b) Giải quyết theo
thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn
đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật;
d) Xây dựng kế hoạch
hành động chi tiết theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh An Giang giai đoạn 2008- 2020 được
điều chỉnh trong phạm vi sau:
1. Khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn nhằm phù hợp với quy định tại khoản
d, Điều 3b, Luật Khoáng sản.
2. Việc triển khai
và tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch nêu trên trong giai đoạn thời gian từ
2010 - 2020.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ: TN&MT, Xây dựng, Công thương
(để b/c);
- TT.TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Các phòng: KT, TH, XDCB, NC, VHXH;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
DANH MỤC
CÁC VÙNG QUY HOẠCH THĂM DÒ KHAI THÁC VÀ PHÂN KỲ THỰC HIỆN
QUY HOẠCH CHO TỪNG LOẠI KHOÁNG SẢN DÙNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(kèm theo Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2010 của UBND
tỉnh An Giang)
STT
|
Tên vùng quy hoạch
|
Số hiệu trên bản đồ
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng, tài nguyên dự báo (tấn, m3)
|
Phân kỳ thực hiện
|
Giai đoạn 2010-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
|
Nguyên liệu phụ gia sản xuất
gạch không nung
|
|
|
|
Không
có số liệu
|
Không
có số liệu
|
1
|
An Lập- Lê Trì
|
Di-2
|
60
|
633.600
|
x
|
x
|
|
Nguyên
liệu phân bón
|
|
1.251
|
7.632.430
|
278.167
|
683.267
|
2
|
An Tức – Lương An Trà
|
Tb-3
|
394,0
|
965.250
|
|
x
|
3
|
An Lạc -
Núi Tô
|
Tb-7
|
638,0
|
3.730.600
|
x
|
x
|
4
|
Cô Tô
|
Tb-8.1
|
77,0
|
1.032.496
|
x
|
|
5
|
Tân Tuyến
|
Tb-8.2
|
142,0
|
1.904.084
|
|
x
|
|
Sét gạch
ngói
|
|
1.233,69
|
59.085.681
|
9.484.851
|
24.470.291
|
6
|
An Nông –
Lạc Quới
|
Sgn-1
|
257,0
|
31.022.100
|
x
|
x
|
7
|
Vĩnh Thạnh
Trung
|
Sgn-8
|
300,0
|
2.250.000
|
x
|
x
|
8
|
Hòa Bình Thạnh 2
|
Sgn-10.2
|
266,0
|
10.739.015
|
x
|
|
9
|
Hòa Bình Thạnh 3
|
Sgn-10.3
|
208,0
|
10.745.261
|
|
x
|
10
|
Vĩnh Hội Đông
|
Sgn-12.1
|
76,0
|
1.520.000
|
x
|
|
11
|
Thị trấn
An Phú
|
Sgn-12.2
|
31,0
|
620.000
|
|
x
|
12
|
Đa Phước
|
Sgn-12.3
|
83,0
|
1.660.000
|
|
x
|
13
|
Núi Tà Pạ
|
Sgn-13
|
3,39
|
143.931
|
x
|
|
14
|
Đông nam núi Giài Lớn
|
Sgn-14
|
9,3
|
385.380
|
x
|
|
|
Cát xây
dựng
|
|
826
|
17.431.281
|
6.982.611
|
8.090.090
|
15
|
An Cư -
Xuân Tô (cát núi)
|
Cxd-2
|
117
|
4.680.000
|
x
|
x
|
16
|
Vĩnh Xương
|
Cxd-11.1
|
351,0
|
7.204.391
|
x
|
|
17
|
Vĩnh Hòa
|
Cxd-11.2
|
358,0
|
5.546.890
|
|
x
|
|
Cát san
lấp
|
|
3.282,38
|
85.166.486
|
17.151.128
|
17.878.237
|
18
|
Khánh Hòa
– Phú Hiệp
|
Cxd-7.1
|
194,0
|
9.309.000
|
x
|
|
19
|
Khánh Hòa
– Hòa Lạc
|
Cxd-7.2
|
107,0
|
2.397.450
|
|
x
|
20
|
Phú Mỹ-
Phú Bình
|
Cxd-7.3
|
33,0
|
615.360
|
x
|
|
21
|
Cái Dầu
|
Cxd-8.1
|
112,0
|
80.000
|
x
|
|
22
|
Bình Thủy
– Tân Hòa
|
Cxd-8.2
|
206,0
|
6.464.373
|
|
x
|
23
|
Bình Thủy
– Mỹ Hội Đông – Nhơn Mỹ
|
Cxd-9.1
|
861,0
|
37.421.584
|
x
|
x
|
24
|
Mỹ Hòa
Hưng – Long Giang
|
Cxd-9.2
|
290,0
|
1.148.065
|
x
|
|
25
|
TP Long
Xuyên-Hòa Bình
|
Cxd-10
|
300,0
|
7.391.000
|
|
x
|
26
|
Tấn Mỹ - Mỹ
Hiệp
|
Cxd-12
|
669,0
|
6.228.217
|
x
|
|
27
|
Mỹ Hiệp -
Bình Phước Xuân
|
Cxd-13
|
253,0
|
6.201.597
|
|
x
|
28
|
Vĩnh Trường
|
Cxd-14
|
150,0
|
5.413.602
|
x
|
|
29
|
Chợ Vàm –
An Phú
|
Cxd-15
|
85,58
|
1.711.600
|
|
x
|
30
|
Phước Hưng
– Phú Hữu
|
Cxd-16
|
21,8
|
784.638
|
|
x
|
|
Đá xây dựng
|
|
268
|
42.875.341
|
9.778.393
|
12.138.021
|
31
|
Andesit
Núi Giài Lớn
|
XD-1
|
140,0
|
15.700.000
|
x
|
x
|
32
|
Cát kết Tà Pạ
|
XD-4
|
96,0
|
6.210.000
|
x
|
x
|
33
|
Granitoid
Nam Núi Cô Tô
|
XD-5
|
145,0
|
20.037.307
|
x
|
x
|
34
|
Granit Bà
Đội
|
XD-6
|
21,0
|
928.034
|
x
|
|