BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
206/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TỔ CHỨC KIỂM TRA CỦA CÁC
BAN NGHIỆP VỤ TRỰC THUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp tổ chức kiểm tra của các Ban nghiệp vụ trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã
hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu
Chính phủ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký; Trưởng ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ
quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công
an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các P.TGĐ;
- Lưu VT, KT(7).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TỔ CHỨC KIỂM TRA CỦA CÁC BAN NGHIỆP VỤ TRỰC THUỘC BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 206/QĐ-BHXH ngày 09/03/2011 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng của quy chế
1. Quy chế quy định
nội dung phối hợp, quy trình tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Ban nghiệp vụ) trong hoạt
động kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ đối với Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban
Cơ yếu Chính phủ (sau đây gọi là BHXH tỉnh), nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành của BHXH Việt Nam.
2. Đối tượng áp
dụng của Quy chế này là các Ban nghiệp vụ trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và BHXH tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc trong hoạt động phối hợp kiểm tra
1. Hoạt động kiểm
tra hàng năm của các Ban nghiệp vụ phải được thực hiện trên cơ sở chương trình,
kế hoạch phối hợp đã được phê duyệt (trừ các cuộc kiểm tra theo chuyên đề hoặc
đột xuất thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc); quy trình, thủ tục
thực hiện kiểm tra phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra,
các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hướng dẫn nghiệp vụ của
BHXH Việt Nam và quy định của Quy chế này.
2. Hoạt động phối
hợp kiểm tra không làm gián đoạn việc thực hiện nhiệm vụ, hoặc gây khó khăn,
phiền hà cho đơn vị được kiểm tra.
Phần II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
1. Các Ban nghiệp
vụ:
Hàng năm, căn cứ
vào chương trình, kế hoạch công tác, nhiệm vụ trọng tâm của Ngành đối với từng
lĩnh vực và tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị được kiểm tra, các Ban
nghiệp vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra của năm sau (BHXH mỗi tỉnh hai năm được kiểm
tra ít nhất một lần). Kế hoạch kiểm tra bao gồm: nội dung kiểm tra, BHXH các tỉnh
được kiểm tra, dự kiến thời gian đi kiểm tra và thời gian làm việc tại mỗi đơn
vị, gửi về Ban Kiểm tra trước ngày 15 tháng 11 năm trước của năm thực hiện kiểm
tra. Thời gian kiểm tra theo kế hoạch được thực hiện từ tháng 1 đến hết tháng
10 của năm kiểm tra. Các trường hợp phải thực hiện kiểm tra trong tháng 11 và
tháng 12 do Tổng giám đốc xem xét quyết định.
2. Ban Kiểm tra
có trách nhiệm:
Tổng hợp kế hoạch
kiểm tra của các Ban nghiệp vụ gửi để sắp xếp thành phần các đơn vị có nghiệp vụ
liên quan đến nội dung kiểm tra hoặc có cùng khối lượng công việc tại BHXH tỉnh
được kiểm tra vào một đoàn kiểm tra; dự kiến đơn vị chủ trì và thời gian thực
hiện trình Tổng giám đốc phê duyệt; gửi kế hoạch phối hợp kiểm tra đã được phê
duyệt đến BHXH tỉnh, Ban nghiệp vụ trước ngày 15 tháng 12 năm trước của năm thực
hiện kiểm tra.
Điều
4. Quy trình thực hiện
1. Công tác chuẩn
bị kiểm tra:
- Trước 30 ngày
đi kiểm tra, Trưởng ban nghiệp vụ được giao chủ trì đợt kiểm tra căn cứ vào
chương trình kế hoạch đã được phê duyệt, chủ động tổ chức triển khai thực hiện:
thông báo để các Ban nghiệp vụ có thành phần tham gia trong đoàn xây dựng đề
cương kiểm tra, cử cán bộ tham gia; dự thảo Quyết định kiểm tra, đề cương chung
cho đợt kiểm tra trình Tổng giám đốc ký và phê duyệt; gửi Quyết định, kèm theo
đề cương kiểm tra đến BHXH các tỉnh ít nhất trước 10 ngày đoàn đến làm việc để
đơn vị chuẩn bị tài liệu, hồ sơ và làm báo cáo (bằng văn bản) với đoàn kiểm
tra;
- Tổ chức họp đoàn
kiểm tra để thống nhất chương trình làm việc, các vấn đề có liên quan đến tổ chức
của đoàn trước khi đi;
- Trường hợp Ban
nghiệp vụ chủ trì đoàn kiểm tra vì lý do khách quan, không thực hiện tổ chức kiểm
tra theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt thì Trưởng ban nghiệp vụ đó phải kịp
thời báo cáo Tổng giám đốc, đồng thời gửi văn bản thông báo về việc thay đổi thời
gian tiến hành kiểm tra đến BHXH tỉnh được kiểm tra, các Ban nghiệp vụ có thành
phần trong đoàn kiểm tra theo kế hoạch và gửi cho Trưởng ban Kiểm tra để theo
dõi.
2. Tổ chức thực
hiện kiểm tra:
- Khi Đoàn kiểm
tra đến làm việc với đơn vị được kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phối hợp với
Thủ trưởng đơn vị tổ chức họp để thông báo Quyết định kiểm tra và nghe đơn vị
báo cáo theo nội dung kiểm tra đã được thông báo; thống nhất chương trình, kế
hoạch làm việc tại đơn vị;
- Theo chương
trình, kế hoạch đã thống nhất giữa Trưởng đoàn kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị
được kiểm tra, từng thành viên đoàn kiểm tra căn cứ nội dung ghi trong đề cương
kiểm tra thuộc nghiệp vụ của Ban mình để thực hiện: xem xét hồ sơ, tài liệu do
đơn vị chuẩn bị; làm việc với đơn vị sử dụng lao động, cơ sở y tế, đơn vị trực
thuộc BHXH tỉnh (nếu có) đã được thông báo trước hoặc theo sự phân công của Trưởng
đoàn kiểm tra. Kết quả làm việc và nhận xét đánh giá của mỗi thành viên được tổng
hợp bằng văn bản để báo cáo Trưởng đoàn kiểm tra;
- Trường hợp cần
làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng đã được thông báo
trước để xác minh thông tin, thành viên đoàn kiểm tra phải báo cáo và được sự
nhất trí của Trưởng đoàn kiểm tra;
- Thời hạn phối
hợp kiểm tra của các Ban nghiệp vụ tại BHXH một tỉnh không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp xét thấy cần thiết, Trưởng ban nghiệp vụ chủ trì đợt kiểm tra báo
cáo Tổng giám đốc để gia hạn thêm. Thời gian gia hạn thêm không vượt quá thời hạn
đã quy định trên. Các cuộc kiểm tra theo chuyên đề hoặc đột xuất, thời hạn kiểm
tra và việc gia hạn thêm thời gian kiểm tra do Tổng giám đốc quyết định sau khi
xem xét đề nghị của Trưởng ban nghiệp vụ hoặc Trưởng đoàn kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm
tra:
- Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm chỉ đạo tổng hợp kết quả làm việc của các thành viên, dự thảo
biên bản kiểm tra và tổ chức họp đoàn để thống nhất nội dung Biên bản kiểm tra.
Những nội dung thành viên đoàn kiểm tra không thống nhất với ý kiến kết luận của
Trưởng đoàn thì có quyền bảo lưu để báo cáo với Trưởng ban nghiệp vụ của mình,
hoặc báo cáo với Tổng giám đốc sau khi kết thúc đợt kiểm tra làm cơ sở để thống
nhất báo cáo kiểm tra và kết luận xử lý sau kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm
tra phối hợp với thủ trưởng đơn vị được kiểm tra tổ chức họp gồm toàn thể các
thành viên đoàn kiểm tra và đại diện các bộ phận có liên quan để thông báo công
khai Biên bản về kết quả làm việc và đánh giá của đoàn đối với đơn vị; trao đổi,
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn và ghi nhận những ý kiến kiến nghị, đề xuất của
đơn vị (nếu có). Trường hợp có những nội dung ghi trong Biên bản mà đơn vị được
kiểm tra chưa thống nhất thì có thể bảo lưu ý kiến và ghi vào Biên bản kiểm tra
hoặc có văn bản kiến nghị, giải trình với Tổng giám đốc để có kết luận cuối
cùng;
- Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng ban nghiệp vụ chủ trì
đợt kiểm tra phải xem xét Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm tra đối với BHXH các
tỉnh được kiểm tra để chỉ đạo lập báo cáo về kết quả làm việc và dự thảo đề xuất
xử lý, trình Tổng giám đốc xem xét, quyết định. Việc cung cấp và công khai
thông tin về kết quả kiểm tra thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc;
4. Xử lý sau kiểm
tra:
- Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, Trưởng ban nghiệp vụ chủ trì đợt kiểm
tra căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc dự thảo văn bản xử lý sau kiểm tra
trình Tổng giám đốc ký hoặc ký thừa lệnh (nếu được Tổng giám đốc ủy quyền) gửi
Giám đốc BHXH tỉnh được kiểm tra. Văn bản xử lý sau kiểm tra kèm theo Báo cáo
kiểm tra có ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc được sao gửi Ban kiểm tra, các Ban
nghiệp vụ có thành viên tham gia đoàn kiểm tra và các đơn vị có liên quan;
- Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xử lý sau kiểm tra của BHXH Việt Nam,
Giám đốc BHXH tỉnh được kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và báo cáo kết
quả bằng văn bản về BHXH Việt Nam;
- Ban nghiệp vụ
chủ trì đợt kiểm tra khi nhận được báo cáo xử lý sau kiểm tra của BHXH tỉnh được
kiểm tra có trách nhiệm báo cáo Tổng giám đốc và sao gửi Ban kiểm tra, các Ban
nghiệp vụ có thành viên tham gia đoàn kiểm tra và các đơn vị có liên quan biết.
Điều
5. Trách nhiệm Ban nghiệp vụ chủ trì, các thành viên đoàn kiểm tra và đơn vị kiểm
tra
1. Trưởng ban
nghiệp vụ chủ trì đợt kiểm tra:
- Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của quy chế này;
- Kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc đoàn kiểm tra tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ, đúng nội dung yêu
cầu;
- Phối hợp với
Giám đốc BHXH tỉnh được kiểm tra chỉ đạo tháo gỡ những phát sinh, vướng mắc của
đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại địa phương theo thẩm quyền hoặc báo
cáo Tổng giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo;
- Phối hợp với
các Ban nghiệp vụ chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các kết luận xử lý
sau kiểm tra; thực hiện lưu giữ hồ sơ kiểm tra theo quy định.
2. Trưởng đoàn
kiểm tra:
- Trưởng đoàn kiểm
tra phối hợp của BHXH Việt Nam là đồng chí lãnh đạo Ban thuộc Ban chủ trì đợt
kiểm tra (trừ trường hợp khác do Tổng giám đốc quyết định). Trưởng đoàn kiểm
tra chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và điều
hành các thành viên, thực hiện các nội dung kiểm tra theo kế hoạch đã thống nhất;
- Giúp Trưởng
ban nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này
và báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh của đoàn kiểm tra với Trưởng ban
nghiệp vụ của mình để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; theo dõi, đôn đốc đơn vị
được kiểm tra thực hiện kết luận xử lý sau kiểm tra;
3. Các thành
viên tham gia đoàn kiểm tra:
- Bám sát nội
dung đề cương kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ của Ban mình ghi trong đề cương
kiểm tra để chủ động thực hiện;
- Chấp hành và
thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn kiểm tra;
- Báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra, Trưởng ban nghiệp vụ của mình về kết quả
công việc được giao.
4. BHXH tỉnh được
kiểm tra:
- Thành lập tổ
công tác và cử một đồng chí lãnh đạo BHXH tỉnh phụ trách để làm việc với đoàn
kiểm tra;
- Chuẩn bị báo
cáo bằng văn bản theo các nội dung trong đề cương kiểm tra để làm việc với đoàn
kiểm tra; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung và các số
liệu cung cấp trong báo cáo;
- Thống nhất
chương trình làm việc với Trưởng đoàn kiểm tra và tổ chức triển khai đảm bảo thực
hiện các nội dung kiểm tra theo quyết định kiểm tra tại địa phương đạt được hiệu
quả cao;
- Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm
tra;
- Phối hợp với
Trưởng đoàn kiểm tra kịp thời tháo gỡ những phát sinh, vướng mắc trong quá
trình kiểm tra tại địa phương;
- Thực hiện đầy
đủ kết luận xử lý sau kiểm tra và báo cáo theo đúng quy định;
- Bố trí nơi làm
việc, nơi nghỉ, phương tiện đi lại (trong trường hợp cần thiết để phục vụ công
việc) và tạo điều kiện để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
1. Ban Kiểm tra
là đầu mối giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch, theo dõi đôn đốc, tổng hợp,
đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kiểm tra của các Ban nghiệp vụ
theo đúng các quy định của pháp luật về công tác thanh tra, kiểm tra và quy định
về công tác kiểm tra của BHXH Việt Nam.
2. Các Ban nghiệp
vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; thực hiện hoặc phối hợp thực hiện kịp thời các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của Ban nghiệp vụ chủ trì đợt kiểm tra theo quy định của quy chế này.
3. Văn phòng cơ
quan BHXH Việt Nam, các đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn
kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều
7. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các đơn vị và
cá nhân có thành tích thực hiện tốt quy chế phối hợp, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ kiểm tra được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và của BHXH Việt
Nam.
2. Các đơn vị và
cá nhân gây cản trở, không chấp hành hoặc làm hạn chế đến kết quả công tác phối
hợp kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và tùy theo mức độ vi phạm
bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều
8. Quy định đối với cuộc kiểm tra theo chuyên đề hoặt đột xuất
Ngoài các cuộc
kiểm tra phối hợp theo kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm, các cuộc kiểm tra
theo chuyên đề hoặc đột xuất thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc đối
với BHXH tỉnh, đơn vị sử dụng lao động, cơ sở y tế, Thủ trưởng các Ban nghiệp vụ
và BHXH tỉnh căn cứ tính chất và phạm vi của cuộc kiểm tra để áp dụng thực hiện
theo các quy định của Quy chế này.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện có vướng mắc, các Ban nghiệp vụ và BHXH tỉnh cần kịp thời phản
ánh (qua Ban Kiểm tra) để trình Tổng giám đốc xem xét, điều chỉnh Quy chế cho
phù hợp./.