Quyết định 2059/QĐ-UBND năm 2007 quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 2059/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2007
Ngày có hiệu lực 28/09/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2059/QĐ-UBND

Đông Hà, ngày 28 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CHO ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Xét đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tại Tờ trình số 941/LĐTBXH-BTXH ngày 31 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng khám chữa bệnh và truy lĩnh cho đối tượng bảo trợ xã hội:

1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng: Thực hiện bằng mức tối thiểu quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ (Xem chi tiết ở Phụ lục I, II, III đính kèm Quyết định này).

2. Đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ khám, chữa bệnh miễn phí và thực hiện theo phương thức "Thực thanh, thực chi".

3. Truy lĩnh:

- Đối với các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007;

- Đối với đối tượng có Quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì thời gian hưởng chế độ trợ cấp xã hội tính từ ngày ghi trong Quyết định.

Điều 2. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 1 Quyết định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9, Điều 4 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP còn được hưởng thêm khoản trợ giúp sau:

- Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.

Điều 3. Mức cứu trợ đột xuất (Một lần) cho những cá nhân và hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, gồm:

1. Đối với hộ gia đình:

- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;

- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, chảy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ;

- Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói: Từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với cá nhân:

- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 01 đến 03 tháng;

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;

- Người lang thang xin ăn trong thời gian xin ăn chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/ngày/người nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 03 tháng và mức trợ cấp bằng mức nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội;

3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng thì UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.

[...]