Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2056/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 2056/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/11/2021
Ngày có hiệu lực 01/11/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2056/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 01 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác Dân tộc;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;

Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 688/TTr-BDT ngày 22/9/2021 và Công văn số 759/BDT-TTr&VP ngày 20/10/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa Ban Dân tộc tỉnh với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện việc phối hợp đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

2. Trong quá trình phối hợp xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo, trùng lặp. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu theo quy định.

3. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định. Đối với những vấn đề chưa thống nhất hoặc vượt thẩm quyền thì Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất phương án giải quyết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Phương thức phối hợp

1. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác dân tộc, chính sách dân tộc.

2. Trong công tác phối hợp, trao đổi thông tin thực hiện nhiệm vụ, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phúc đáp về nội dung trao đổi hoặc thống nhất nội dung triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ thời gian theo đề nghị của cơ quan chủ trì.

[...]