ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2045/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
29 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ỦY QUYỀN, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế; Nghị định
số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 31/2013/QĐ-TTg ngày
22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 682/TTr-SXD ngày 08 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết các nội dung ủy
quyền, phân công trách nhiệm về việc quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trong công tác khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng; thi công xây dựng;
bảo trì công trình xây dựng; giải quyết sự cố và kiểm tra công tác nghiệm thu
công trình xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với các Cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng, các Cơ quan chuyên môn về xây dựng, các Ban Quản lý Khu
kinh tế thuộc tỉnh, các Chủ đầu tư công trình xây dựng và các Cơ quan quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng có liên quan đến công tác quản lý chất lượng và bảo
trì, thực hiện công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang ủy quyền, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của Sở
Xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ
các nội dung ủy quyền và các nội dung thuộc trách nhiệm của các chủ thể tại Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
có trách nhiệm:
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
(bao gồm: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP,
trừ các nội dung ủy quyền và các nội dung thuộc trách nhiệm của các chủ thể tại
Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
3. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản
lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong các khu chức năng thuộc
Khu kinh tế tỉnh (Khu phi thuế quan, Khu bảo thuế, Khu chế xuất, Khu công nghiệp)
và Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn quản
lý.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm và đột xuất về tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
4. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc quản
lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn huyện Phú Quốc
trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch
và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn quản
lý;
b) Thẩm định thiết kế các công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn huyện Phú Quốc, trừ các công trình do các Sở nêu trên làm Chủ
đầu tư;
c) Kiểm tra công tác nghiệm thu, công tác bảo trì,
đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác đối
với các công trình xây dựng được ủy quyền thẩm định thiết kế quy định tại Điểm
b Khoản 4 Điều này;
d) Tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng và các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn quản lý.
5. UBND cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP đối với các công trình xây dựng trên địa bàn;
c) Hướng dẫn xác định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
bảo trì công trình xây dựng phù hợp với loại công trình, nguồn vốn bảo trì và
hình thức sở hữu công trình;
d) Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng
và đánh giá sự an toàn công trình theo quy định;
e) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
g) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định
kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 của
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;
b) Thẩm định thiết kế công trình xây dựng và kiểm
tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành do UBND cấp huyện
quyết định đầu tư.
7. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
của Chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất
lượng công trình xây dựng của mình theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu,
tùy vào loại công trình và địa điểm xây dựng, lập báo cáo về tình hình chất lượng
công trình xây dựng của mình gửi Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc hoặc
Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các Chủ đầu tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
Điều 3. Điều khoản thi hành:
1. Các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng theo phân công trách nhiệm và ủy quyền, chịu trách
nhiệm lập và ban hành quy trình thực hiện, niêm yết công khai thủ tục hành
chính đối với việc thẩm định và kiểm tra công tác nghiệm thu trong phạm vi quản
lý; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ
Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, nvthanh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|