Quyết định 2045/2004/QĐ-UB về chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 2045/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 18/06/2004
Ngày có hiệu lực 03/07/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Quynh
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2045/2004/QĐ-UB

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 06 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B, C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 264/KH-TH ngày 08/4/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định một số chính sách khuyến khích các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3339/2002/QĐ-UB ngày 24/9/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh "Về việc ban hành một số chính sách khuyến khích các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh".

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, TTHĐND tỉnh (b/c)
- Các Ban của Tỉnh ủy.
- Các Sở, ban, ngành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đài PTTH, Báo QN
- Như Điều 3 (thực hiện).
- V0, V1, V2, V3, V4 và các chuyên viên VP HĐND và UBND tỉnh
- Lưu: TM1, VP/UB.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Quynh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2045/2004/QĐ-UB ngày 18/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều 1. Những quy định chung:

1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Quyết định này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:

Các hoạt động đầu tư trong nước của các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Các Hợp tác xã, Các cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập được thành lập và hoạt động hợp pháp (sau đây gọi tắt là các Nhà đầu tư) có hoạt động đầu tư vào các ngành nghề quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

1.2. Tất cả các hoạt động đầu tư quy định tại khoản 1.1 trên đây ngoài việc được hưởng các ưu đãi quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc "Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)", các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước và của tỉnh còn được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Chính sách khuyến khích đầu tư:

2.1. Miễn nộp tiền thuê đất:

2.1.1. Các dự án đầu tư vào các ngành nghề quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này ngoài các ưu đãi còn được miễn nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP còn được miễn nộp tiền thuê đất thêm 02 năm (trên các địa bàn: Thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, thị xã Uông Bí, huyện Yên Hưng và huyện Đông Triều); Được miễn nộp tiền thuê đất thêm 04 năm (trên các địa bàn: Thị xã Móng Cái và các huyện: Hoành Bồ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn) và được miễn nộp tiền thuê đất thêm 06 năm (trên địa bàn các huyện: Ba Chẽ, Bình Liêu).

Riêng các dự án đầu tư vào các ngành nghề quy định tại phụ lục kèm theo Quyết định này tại địa bàn huyện Cô Tô được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

2.1.2. Các dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất để thực hiện dự án thì được hưởng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung giá thuê đất hiện hành theo quy định của Nhà nước.

2.2. Hỗ trợ đào tạo lao động, sử dụng lao động:

2.2.1. Các dự án đầu tư mà ngành nghề sản xuất phải đào tạo mới lao động thì được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề (thông qua các hợp đồng đào tạo nghề với các trường dạy nghề) theo mức chi phí đào tạo cùng ngành nghề hiện hành do Nhà nước quy định cho những lao động được tuyển dụng mà chưa có nghề phù hợp theo yêu cầu của dự án, mức hỗ trợ tối đa không quá 01 triệu đồng/ 01 lao động học nghề.

b) Trường hợp tự đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề (đối với các nghề truyền thống như: Sản xuất gốm, sành, sứ; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ, than đá, đá và các vật liệu khác; Mây tre đan, thêu ren; Sản xuất tranh sơn mài, trạm trổ, khảm trai) thì được hỗ trợ theo mức:

[...]