ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2038/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 17 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN
NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm
2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số
2063/SYT.AIDS ngày 03 tháng 10 năm 2012 về việc phê duyệt Chiến lược phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030” của tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHIẾN LƯỢC
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2038/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm
họa đối với tính mạng, sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc
gia, các dân tộc trên toàn cầu, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế,
văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế, tính đến
cuối năm 2011 cả nước có 197.335 người nhiễm HIV đang còn sống, trong đó có
48.720 người ở giai đoạn AIDS và 52.325 người tử vong do HIV/AIDS. Qua các số
liệu giám sát cho thấy dịch HIV/AIDS đã xuất hiện ở 100% tỉnh, thành phố từ năm
1998, đến cuối năm 2011 đã có 98% số quận, huyện, thị xã và 77% số xã, phường,
thị trấn có người nhiễm HIV được báo cáo.
Theo số liệu của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
tỉnh tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012 đã phát hiện 3.973 người nhiễm HIV; trong
đó số bệnh nhân có địa chỉ tại Bình Thuận là 1.210 (số người nhiễm HIV hiện còn
sống 962, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống 301 và số người đã chết do AIDS là
248). Nhận thức rõ sự nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS, thực hiện “Chiến lược Quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định số 77/2004/QĐ/UBBT ngày 29 tháng 4 năm 2004
ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bình Thuận đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020. Qua thời gian thực hiện, nhìn chung các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các sở, ngành của tỉnh đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực
hiện các nội dung của Chiến lược Quốc gia và đạt được những kết quả nhất định,
góp phần ngăn chặn, hạn chế tốc độ gia tăng của đại dịch HIV/AIDS trên địa bàn
tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện
Chiến lược những năm qua vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: tình hình
HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức tạp; hình thái nguy cơ lây
nhiễm HIV đang có xu hướng chuyển dịch từ đường máu sang đường tình dục; hành
vi nguy cơ kép trong các nhóm dễ bị lây nhiễm HIV đang có xu hướng gia tăng, địa
bàn dịch HIV/AIDS đã lan rộng hơn. Một số đơn vị, địa phương cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp chưa triển khai triệt để Chiến lược Quốc gia, đặc biệt là các
chương trình hành động của Chiến lược; một số địa phương chưa huy động được cộng
đồng, xã hội tham gia vào công cuộc phòng, chống HIV/AIDS; mức đầu tư cho
chương trình HIV/AIDS còn thấp, chưa chủ động được nguồn lực tài chính cho các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Vì vậy, nếu không có những giải pháp đồng bộ,
lâu dài, sẽ không kiểm soát và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS, để lại hậu quả nghiêm
trọng, tác động xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng Chiến lược phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030 của tỉnh với quan điểm:
Dịch HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm
họa đối với sức khỏe, tính mạng của con người và tương lai nòi giống.
Phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là một nhiệm
vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các Ban, ngành các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người
dân, mỗi gia đình và cộng đồng.
Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa trên nguyên tắc bảo
đảm quyền con người, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV; chú trọng
đến phụ nữ, trẻ em, các nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV, đồng bào dân tộc ít
người và người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên
môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc phối hợp dự phòng
với chăm sóc, điều trị toàn diện HIV/AIDS, trong đó dự phòng là chủ đạo.
Thực hiện cam kết của tỉnh về phòng, chống
HIV/AIDS, ngoài nguồn lực đầu tư của Nhà nước, tỉnh bảo đảm đầu tư đủ các nguồn
lực cho phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với diễn biến tình hình dịch HIV/AIDS, khả
năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm cho công tác này
đạt hiệu quả cao, bền vững, góp phần xây dựng địa phương và phát triển đất nước.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư
dưới 0,3% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Đến năm 2020 có 80% người dân trong độ tuổi
từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS;
2.2. Đến năm 2020 có 80% người dân không kỳ thị,
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;
2.3. Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
2.4. Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV do lây
truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
2.5. Đảm bảo 100% phụ nữ có thai nhiễm HIV, 100%
trẻ em nhiễm HIV hoặc bị ảnh hưởng do HIV/AIDS được quản lý, chăm sóc và điều
trị thuốc kháng vi rút HIV;
2.6. Đến năm 2020 có 100% người nhiễm HIV đủ
tiêu chuẩn điều trị được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.
3. Tầm nhìn đến 2030:
3.1. Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính
đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS;
3.2. Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp
cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của công tác phòng,
chống HIV/AIDS;
3.3. Hướng tới mục tiêu “Ba không”: không còn
người nhiễm mới HIV; không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân
biệt đối xử với HIV/AIDS.
II. NHIỆM VỤ:
1. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, chú ý đối tượng giáo viên, sinh viên,
học sinh tại các cấp học phổ thông; đối tượng thanh thiếu niên không có điều kiện
theo học phổ thông, nghề, chuyên nghiệp. Trong đó phải kết hợp giữa tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống
HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS. Trong đó chú ý giáo dục nhân cách cho trẻ ngay tại gia đình.
3. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ
thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các
vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
4. Kết hợp chặt chẽ và cụ thể hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động dự
án về phòng, chống HIV/AIDS.
III. GIẢI PHÁP:
1. Nhóm giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức quán triệt và
nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí
thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới
và Thông báo kết luận số 27- TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp hành
Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư
(khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình
mới; Kế hoạch số 16- KH/TU ngày 17/10/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo
công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và Kế hoạch số 5238/KH-UBND
ngày 08/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số
16- KH/TU ngày 17/10/2011 về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS
trong tình hình mới.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, đặc
thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
Tăng cường hơn nữa vai trò của Hội đồng nhân dân
các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS qua việc thực hiện chức năng
giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS;
thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh sự tham gia của Hội đồng nhân dân các
cấp trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc phát huy
vai trò cá nhân của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các
chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy, xóa đói giảm nghèo, giới
thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch
liên tịch giữa cơ quan Nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng
cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS.
Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân
tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; thi đua người tốt, việc tốt,
xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô
hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
Vận động các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính
trị - xã hội, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp và người nhiễm HIV
tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham
gia các hoạt động: đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các
mô hình lao động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho cho người nhiễm
HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch vụ an sinh
xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS, đồng thời tăng cường hoạt động vận động người nhiễm HIV, người dễ bị
lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính
sách:
Tiếp tục rà soát, kiến nghị hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với
thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan, trong đó chú trọng
vào các nội dung sau:
Chống kỳ thị, phân biệt đối xử và bảo đảm quyền
bình đẳng giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi hoặc xây dựng mới các
văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp liên ngành, đặc biệt là việc phối hợp hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Xây dựng chế độ, chính sách về nguồn nhân lực, đổi
mới cơ chế tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, trong đó tập trung
xây dựng cơ chế xã hội hóa một số hoạt động phòng, chống HIV/AIDS mà người dân
có khả năng đóng góp.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách hỗ
trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, chú trọng các chính
sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Xây dựng chế độ, chính sách khuyến khích, huy động
sự tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài tỉnh, trong đó chú trọng vào các nội dung: tiếp nhận, sử
dụng lao động là người nhiễm HIV và người dễ bị lây nhiễm HIV, thành lập các cơ
sở tư nhân và từ thiện về chăm sóc người bệnh AIDS, phát triển các trung tâm,
các cơ sở hỗ trợ xã hội, pháp lý cho người nhiễm HIV.
Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV:
Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS:
Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện
thông tin, giáo dục, truyền thông bảo đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp
với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, văn hóa, ngôn ngữ ở các khu vực khác
nhau, trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người
trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng
xa; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với
tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe
tình dục, sức khỏe sinh sản và các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao.
Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền
thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống
thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hệ thống quân y;
đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng
thôn, già làng, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, trưởng tộc,
các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người
nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch
vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm
HIV:
Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình
cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao
su trong quan hệ tình dục. Triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng.
Nghiên cứu, triển khai thí điểm các hình thức mới
về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình kết hợp các biện pháp
can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai thí
điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các nhóm người dễ bị lây
nhiễm HIV, áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng sử
dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy mới.
Thực hiện việc lồng ghép các hoạt động can thiệp
với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản lý sau cai.
Tiếp tục triển khai và từng bước mở rộng phạm vi
dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, chú trọng
việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục với khám sức khỏe định kỳ.
Tăng cường điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV,
trong đó chú trọng việc hướng dẫn về biện pháp điều trị dự phòng phổ cập ngoài
cơ sở y tế.
Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác:
Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm
HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của người làm
công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV
có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến
xét nghiệm HIV.
Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc triển khai thí điểm các mô hình xét nghiệm
sàng lọc HIV tại cộng đồng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp tăng cường khả
năng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV của người dân, chuyển gửi người
xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc, điều trị.
Tăng cường đầu tư, giám sát việc dự phòng lây
nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng việc cung cấp
trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế; đào tạo
tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp
thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
4. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người
nhiễm HIV:
Mở rộng phạm vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục
và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm
trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng
ghép với các chương trình y tế khác; tổ chức điều trị tại Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội, trại giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng; phát
triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ điều trị:
Bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc
kháng vi rút HIV; đồng thời khuyến khích việc sử dụng các bài thuốc y học cổ
truyền nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV.
Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống xét nghiệm
phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
Ứng dụng các mô hình điều trị mới cho người nhiễm
HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí điều trị và tăng hiệu quả của điều trị bằng
thuốc kháng vi rút HIV.
Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với các chương trình
khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ điều trị, chăm
sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập để tạo thành
chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện các gói dịch vụ dự
phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp điều trị thực thể với
hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần
cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập
và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
5. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS,
theo dõi và đánh giá:
Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi
và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống theo dõi,
đánh giá thống nhất và có tính đa ngành.
Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin
chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận.
Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch
HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Thường xuyên phân tích, đánh giá diễn biến dịch
HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và xác định các khu
vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS.
Tăng cường hướng dẫn, điều phối, phổ biến, chia
sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống
HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về nguồn tài chính:
Huy động nguồn lực cho chương trình phòng, chống
HIV/AIDS từ các nguồn của Trung ương, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trong, ngoài tỉnh và nhân dân để bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược, trong đó xác định nguồn đầu tư từ ngân
sách là chính đồng thời khuyến khích các địa phương, các tổ chức, các doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Phát huy tính chủ động trong việc điều phối, quản
lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các dự án.
7. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác
phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm tính ổn định, bền vững.
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng,
chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ hệ thống y
tế tuyến huyện, xã, cộng tác viên và y tế thôn bản.
Nâng cao năng lực cho các sở, ban, ngành, đoàn thể,
tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, mạng lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc
bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường đào tạo cho người
nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị cho
bệnh nhân.
8. Nhóm giải pháp về cung ứng thuốc, thiết bị:
Xây dựng kế hoạch nhu cầu thuốc, trang thiết bị
đảm bảo đủ phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tranh thủ sự hỗ trợ từ
các dự án về tài chính, kỹ thuật và kỹ năng quản lý cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS.
Phần III
CÁC ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC
Tiếp nhận, thực hiện có hiệu quả các Đề án của Bộ
Y tế, bao gồm:
1. Đề án dự phòng lây nhiễm HIV.
2. Đề án chăm sóc, hỗ trợ, điều trị toàn diện
HIV/AIDS.
3. Đề án tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS.
4. Đề án giám sát dịch tễ học HIV/AIDS, theo dõi
và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện
Chiến lược và các đề án của Chiến lược; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám
sát việc triển khai Chiến lược. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động
nguồn lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành
viên của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh
và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Chiến lược trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các
nội dung của Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt
chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm
tác hại tại cộng đồng;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định
về phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn ma túy và quản lý an ninh trật tự
đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn
và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS theo thẩm quyền và pháp luật
quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan tăng cường các hoạt động tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị
HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người nghiện chích ma túy,
người bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh. Tăng
cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ
trợ người nhiễm HIV tại cộng đồng;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và
các sở, ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách hỗ
trợ cho vay vốn, tạo việc làm đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người
lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV
vào làm việc.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước và
bảo đảm đủ và kịp thời kinh phí chi hàng năm cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS; chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định mức chi phòng,
chống HIV/AIDS, các quy định miễn giảm, thuế cho doanh nghiệp tuyển dụng người
lao động là người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Phối hợp cùng các sở, ngành, địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai kế hoạch nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia y tế đúng thời gian, mục tiêu, nhằm nâng cao hiệu quả và phục vụ công tác
phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông
tin, báo chí trong tỉnh thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền
thông HIV/AIDS.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục; tiếp tục
triển khai thực hiện và hoàn thiện nội dung, chương trình giáo dục tích hợp kiến
thức phòng, chống HIV/AIDS trong các môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo các cơ quan thuộc thẩm quyền quản lý phối
hợp với các cơ quan y tế trong việc tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
cho cán bộ và chiến sỹ phù hợp với đặc thù của ngành; chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến
kiến thức phòng, chống HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị cho người
dân tại các khu vực biển đảo, những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn.
10. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp
thời các chế độ, chính sách trong công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với thực
tiễn phòng, chống HIV/AIDS trong từng giai đoạn.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình
Thuận:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống
HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích
đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng,
chống HIV/AIDS.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất bổ sung
chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế và các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm
khuyến khích người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
13. Các sở, ngành khác là thành viên Ban Chỉ đạo
phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh, các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù
của ngành, đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác này.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: tích cực tham gia
triển khai thực hiện Chiến lược này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt
động của mình; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan khác tăng cường
năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức
xã hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và đề án thực hiện Chiến lược trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống
HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ngoài nguồn
ngân sách trên cấp, các địa phương phải chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ
sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo các cơ quan,
tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có
hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ
chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV./.