ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 25 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU CHO
CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2016;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày
31 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Thông báo số 50/TB-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Thường trực HĐND tỉnh về Kết luận của Thường trực
HĐND tỉnh tại phiên họp thứ 12;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 54/TTr-STNMT ngày 23 tháng 01 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cấp
Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục
thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT - Hiệu 50 bản
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
KẾ HOẠCH
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LẦN ĐẦU CHO CÁC HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh
Sơn La)
Để hoàn thành việc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi
tắt là Giấy chứng nhận) lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
trong năm 2017, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai việc cấp Giấy chứng nhận
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Hoàn thành việc
cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh như
sau:
Đất ở trước
ngày 30 tháng 6 năm 2017; đất sản xuất nông nghiệp trước ngày 30 tháng 12 năm
2017.
2. Yêu cầu
- Thực hiện
đúng các quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành trong việc
đăng ký đất đai, chỉnh lý biến động đất đai và cấp Giấy chứng nhận.
- Việc đo đạc,
trích đo địa chính phải gắn với việc cấp Giấy chứng nhận.
- Việc quyết
toán kinh phí phải gắn với sản phẩm cuối cùng là Giấy chứng nhận.
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân có cả đất ở và đất nông nghiệp chưa được cấp giấy thì tiến
hành cấp đất ở trước (cấp riêng một giấy), đất sản xuất nông nghiệp cấp
sau.
II. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Bước 1:
UBND các huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo, thành lập tổ công tác
- UBND các
huyện, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo: Thành phần Ban chỉ đạo gồm Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện làm Trưởng ban; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó ban;
Các thành viên gồm: Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng
Kinh tế đối với thành phố Sơn La), Trưởng phòng hạ tầng kinh tế (phòng
quản lý đô thị đối với thành phố Sơn La); Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Chủ tịch UBND các xã.
Nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo: Nghe Tổ công tác báo cáo kết quả rà soát quy hoạch điều chỉnh 3 loại
rừng, quy hoạch các khu dân cư đô thị nông thôn; giải quyết các nội dung vướng
mắc thuộc thẩm quyền; Chỉ đạo tổ công tác làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu
cho các hộ gia đình, cá nhân.
- Ban Chỉ đạo
thành lập Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo: Tổ trưởng là Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Tổ phó là cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng
Kinh tế đối với thành phố Sơn La); tổ viên là cán bộ giúp việc cho các
thành viên còn lại trong Ban Chỉ đạo và cán bộ địa chính xã và đại diện các Tổ,
bản, tiểu khu.
Nhiệm vụ của
tổ công tác:
- Rà soát lại
việc quy hoạch 3 loại rừng tại các khu vực cần cấp Giấy chứng nhận, xác định đủ
quỹ đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở cho các hộ gia đình, cá
nhân. Trên cơ sở kết quả rà soát Tổ công tác trình, Ban chỉ đạo xem xét thông
qua kết quả rà soát. Sau khi được Ban Chỉ đạo thông qua, UBND cấp huyện tiến
hành đo đạc lập bản đồ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai và cấp Giấy chứng
nhận cho các hộ gia đình cá nhân.
- Rà soát lại
các quy hoạch khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn đã được quy hoạch trên 3
năm nhưng đến nay không có kế hoạch sử dụng đất thì đưa ra khỏi quy hoạch để cấp
Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân (theo nội dung Công văn số 1939/UBND-KT
ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm
2013). Trên cơ sở kết quả rà soát, UBND cấp huyện tiến hành đo đạc, lập bản
đồ địa chính để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân và chỉnh lý biến
động đất đai đồng thời với quá trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
2. Bước 2.
Tiến hành rà soát các khu vực cần cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Tổ công tác lập
kế hoạch tổ chức thực hiện
- Tổ công tác
thống kê các khu vực có các hộ gia đình, cá nhân đang ở nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận. Việc thống kê cần rà soát, xác định và tổng hợp cụ thể tổng số hộ
chưa được cấp Giấy chứng nhận theo từng tổ, bản tiểu khu thuộc từng xã, phường,
thị trấn.
- Tổ công tác
tiến hành rà soát, phân loại đối tượng
Tổ công tác sử
dụng các loại bản đồ, tài liệu để rà soát việc sử dụng đất của các hộ gia đình,
cá nhân, cụ thể như sau:
+ Đối với khu
vực quy hoạch 03 loại rừng: Tổ công tác cùng Đại diện Tổ, bản, tiểu khu rà soát
các khu vực có các hộ dân đang ở, đang sản xuất nông nghiệp; Xác định quỹ cho
các hộ làm nhà ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài nguyên và Môi trường).
+ Đối với các
khu vực quy hoạch khu dân cư đô thị, nông thôn: Tổ công
tác cùng Đại
diện Tổ, bản, tiểu khu rà soát các khu vực có các hộ dân đang ở; đối chiếu với
kế hoạch sử dụng đất hàng năm được duyệt và thông báo thu hồi đất (theo hướng
dẫn của Sở Xây dựng).
3. Bước 3.
Thông qua Ban Chỉ đạo
Tổ công tác
thông qua Ban Chỉ đạo các nội dung sau:
- Kết quả rà
soát: Tổng số khu vực, tổng số hộ (số hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với
đất ở, diện tích; số hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với đất sản xuất nông
nghiệp; diện tích).
- Dự kiến
phương án bố trí đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; diện tích từng loại
đất (đối với khu vực quy hoạch 03 loại rừng); dự kiến phương án điều chỉnh
các quy hoạch để thực hiện đo đạc, cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá
nhân.
4. Bước 4.
Trình thẩm định, phê duyệt các quy hoạch
- Trên cơ sở
ý kiến nhất trí của của Ban Chỉ đạo đối với dự kiến điều chỉnh các quy hoạch, Tổ
công tác thống nhất với các phòng chuyên môn (Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Quản
lý đô thị đối với các quy hoạch khu dân cư nông thôn, đô thị; Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với quy hoạch 03 loại rừng) để hoàn thiện trình
thẩm định và phê duyệt.
- Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
5. Bước 5.
Tổ chức đo đạc
Trên cơ sở ý
kiến thống nhất của Ban Chỉ đạo, UBND cấp huyện hợp đồng với các tư vấn có năng
lực thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký biến động
đất đai và cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân.
6. Bước 6.
Chỉnh lý biến động đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
- Trên cơ sở
điều chỉnh các quy hoạch rừng, khu dân cư nông thôn, đô thị Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận đất lâm nghiệp
đã cấp cho các hộ.
- Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì cùng UBND cấp xã thực hiện xét duyệt, thẩm định hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận, trình ký và trao Giấy chứng nhận cho các hộ.
Quá trình triển
khai thực hiện các bước trên, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và tiến độ
công việc, UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai các bước theo hình thức
đan xen các bước công việc với nhau mà không phải chờ thực hiện xong bước này mới
chuyển bước khác.
III. KẾ HOẠCH THỜI GIAN
1. Đối với
Đất ở: Hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2017
2. Đối với
Đất sản xuất nông nghiệp: Hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm 2017.
(Chi tiết
cho từng nội dung công việc có biểu kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng nhu cầu
kinh phí dự kiến để thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu như sau:
- Đối với Tổ
chức: Hiện còn thiếu 10,531 tỷ đồng (đã hoàn thành khối lượng nhưng chưa cấp
đủ kinh phí thực hiện).
- Đối với hộ
gia đình, cá nhân: Dự kiến cần khoảng 87 tỷ đồng (Chi tiết từng huyện, thành
phố có biểu kèm theo).
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về nghiệp
vụ chuyên môn
1.1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân có cả đất ở và đất nông nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận
thì tiến hành cấp Giấy chứng nhận đất ở trước (đất ở cấp riêng một giấy);
đất sản xuất nông nghiệp cấp Giấy chứng nhận sau.
1.2. Về cấp
Giấy chứng nhận đối với đất ở.
- Đối với khu
vực đô thị: UBND các huyện, thành phố rà soát ngay các quy hoạch treo không còn
phù hợp, tiến hành điều chỉnh ngay các quy hoạch để cấp Giấy chứng nhận cho các
hộ. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được tiến hành đồng thời với việc tiến
hành các thủ tục điều chỉnh quy hoạch, sau khi điều chỉnh xong quy hoạch thì tiến
hành cấp ngay cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với khu
vực nông thôn: Khu dân cư, các hộ đã ở từ lâu tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa
chính và cấp giấy chứng nhận ngay. Đối với các hộ ở đơn lẻ ở xã khu dân cư hoặc
các hộ ở tại các khu vực nhạy cảm như đầu nguồn nước cần rà soát sau đó mới làm
thủ tục cấp giấy.
1.3. Về cấp
Giấy chứng nhận đối với đất sản xuất nông nghiệp
Tổ công tác của
cấp huyện tiến hành rà soát quỹ đất đã quy hoạch cho 3 loại rừng (rừng phòng
hộ, đặc dụng, sản xuất) từng bản, từng khu vực xác định đủ quỹ đất cho sản
xuất nông nghiệp để đảm bảo đời sống cho các hộ dân đồng thời đảm bảo được mục
đích phát triển lâm nghiệp tại địa bàn đó. Sau khi rà soát, tổ công tác thông
qua Ban chỉ đạo huyện về kết quả rà soát. Sau khi được Ban chỉ đạo thông qua,
UBND các huyện tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính làm thủ tục ký giấy chứng
nhận. Trước khi phát Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân thì cơ quan
Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục chỉnh lý hồ sơ địa chính đất lâm nghiệp.
2. Về tổ
chức lực lượng
UBND các huyện,
thành phố chủ động ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn để triển khai công tác cấp
Giấy chứng nhận. Đối với các huyện, thành phố còn thiếu lực lượng cán bộ chuyên
môn thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường cán bộ giúp huyện; đối với
các huyện còn thiếu đơn vị tư vấn thì liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để
lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực triển khai công việc.
3. Về kinh
phí
Các huyện chủ
động chi cho công tác cấp giấy chứng nhận từ nguồn thu từ đất. Đối với các huyện,
thành phố còn thiếu thì lập kế hoạch gửi Sở Tài chính xem xét cân đối.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hướng dẫn liên ngành về
rà soát 3 loại rừng để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở, đất sản xuất trong khu vực quy hoạch 3 loại rừng.
- Là cơ quan
thường trực của Ban Chỉ đạo tỉnh, tổng hợp những tồn tại vướng mắc báo các Ban
chỉ đạo tỉnh xem xét giải quyết.
- Tổng hợp,
báo cáo UBND kết quả cấp Giấy chứng nhận đất ở; đất sản xuất nông nghiệp của
các huyện, thành phố để báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn liên ngành về rà soát 3
loại rừng để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở,
đất sản xuất trong khu vực quy hoạch 3 loại rừng;
- Thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, quy hoạch 3 loại rừng theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố
làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ.
- Hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện thuộc
lĩnh vực nông nghiệp.
3. Sở Xây
dựng
- Ban hành
văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thành phố rà soát, lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ
quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn theo quy định
làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận cho các hộ.
- Hướng dẫn
UBND các huyện, thành phố tháo gỡ những vướng mắc thuộc lĩnh vực chuyên môn của
ngành trong quá trình thực hiện
4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thành phố cân
đối, bố trí đủ 20% kinh phí nguồn thu từ đất cho việc đo đạc địa chính, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của Luật đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hướng
dẫn UBND các huyện, thành phố tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện
thuộc lĩnh vực ngành được giao.
- Tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh cân đối, bố trí hỗ trợ cho các huyện còn thiếu kinh phí sau
khi đã cân đối đủ 20% theo quy định.
5. Cục Thuế
tỉnh
Hướng dẫn, đôn
đốc UBND các huyện, thành phố thực hiện việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận và ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có khó khăn về tài chính, chưa có khả năng nộp tiền sử dụng đất.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các
phòng, đơn vị liên quan, UBND các xã triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận lần
đầu cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn mình quản lý.
- Tập trung
tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền; Tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết.
- Cân đối, bố
trí kinh phí thực hiện đảm bảo đủ 20% nguồn thu từ tiền sử dụng đất. Trường hợp
đã bố trí đủ 20% nhưng chưa đảm bảo đủ kinh phí thực hiện thì đề nghị với UBND
tỉnh để được xem xét, hỗ trợ.
7. Chế độ
thông tin, báo cáo
- Vào trước
ngày 25 hàng tháng UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả cấp Giấy chứng nhận
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Vào trước ngày
30 hàng tháng Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả cấp giấy báo cáo Ban
chỉ đạo tỉnh.
Yêu cầu
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
khẩn trương tổ chức thực hiện./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN LẦN ĐẦU
(Kèm theo Quyết định số 203/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
I
|
Đối với cấp huyện
|
|
|
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo
|
UBND cấp huyện
|
|
Trước ngày 25/01/2017
|
2
|
Thành lập tổ công tác
|
UBND cấp huyện
|
Các phòng chuyên môn thuộc
huyện, UBND cấp xã
|
Trước ngày 26/01/2017
|
3
|
Đối với đất ở
|
|
|
|
3.1
|
Rà soát lại các quy hoạch khu
dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 15/02/2017
|
3.2
|
Thống kê, phân loại các hộ
chưa được cấp Giấy chứng nhận
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 15/3/2017
|
3.3
|
Dự kiến phương án điều chỉnh
quy hoạch
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 20/3/2017
|
3.4
|
Thông qua Ban Chỉ đạo cấp
huyện
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 30/3/2017
|
3.5
|
Tổ chức đo đạc, quy chủ
|
Ban Chỉ đạo cấp huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 30/4/2017
|
3.6
|
Chỉnh lý biến động đất đai
và Cấp Giấy chứng nhận cho các hộ
|
- VPĐK đất đai; Chi nhánh
VPĐK đất đai
- Phòng Tài nguyên và Môi
trường
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 30/6/2017
|
4
|
Đối với đất sản xuất nông
nghiệp
|
|
|
|
4.1
|
Rà soát việc quy hoạch 3 loại
rừng; Cân đối quỹ đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 30/4/2017
|
4.2
|
Dự kiến phương án điều chỉnh
quy hoạch
|
Tổ công tác của huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 30/5/2017
|
4.3
|
Thông qua Ban Chỉ đạo cấp
huyện
|
Các phòng chuyên môn thuộc
huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 10/6/2017
|
4.4
|
Trình thẩm định các điều chỉnh
quy hoạch
|
Tổ công tác của huyện
|
Các sở: NN&PTNT, Xây dựng,
TN&MT
|
Trước ngày 15/6/2017
|
4.5
|
Trình phê duyệt
|
UBND cấp huyện
|
Sở NN&PTNT
|
Trước ngày 30/7/2017
|
4.6
|
Tổ chức đo đạc, quy chủ
|
Ban Chỉ đạo cấp huyện
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 15/8/2017
|
4.7
|
Chỉnh lý biến động đất đai
và Cấp Giấy chứng nhận cho các hộ
|
- VPĐK đất đai; Chi nhánh
VPĐK đất đai
- Phòng Tài nguyên và Môi
trường
|
UBND cấp xã, Tổ, bản, tiểu
khu
|
Trước ngày 20/12/2017
|
II
|
Đối với cấp tỉnh
|
|
|
|
1
|
Trình ban hành kế hoạch Chi
tiết
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 25/01/2017
|
2
|
Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
quy hoạch đất khu dân cư nông
thôn, đô thị
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 26/01/2017
|
3
|
Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
quy hoạch 03 loại rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 26/01/2017
|
4
|
Xây dựng hướng dẫn liên
ngành Tài nguyên và Môi trường - Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Trước ngày 26/01/2017
|
5
|
Kiểm tra tiến độ thực hiện (đợt
1)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 20/02/2017
|
6
|
Kiểm tra tiến độ thực hiện (đợt
2)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 10/4/2017
|
7
|
Kiểm tra tiến độ thực hiện (đợt
3)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 30/5/2017
|
8
|
Kiểm tra tiến độ thực hiện
(đợt 4)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
Trước ngày 30/9/2017
|
9
|
Tổng kết công tác cấp Giấy
chứng nhận lần đầu
|
UBND tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện
|
Trước ngày 31/12/2017
|