UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2005/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 07 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn
mới;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 47/TTr-SNN&PTNT ngày 07/5/2010 về việc đề nghị
phê duyệt đề án Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2010-2020, định
hướng đến 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ có tính
chiến lược, được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết với nông nghiệp và nông
dân, trong đó nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn
là căn bản, phát triển nông nghiệp là then chốt; là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; trong đó cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể đóng vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, động viên và hỗ trợ thực hiện.
2. Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động xã hội
sâu sắc và toàn diện gồm: phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, đời sống, nếp sống,
phong tục, tập quán theo 19 tiêu chí do Chính phủ ban hành; được thực hiện theo
phương châm “dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ”, “ lấy sức dân để lo cho dân”;
phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư, đặc biệt là cộng đồng thôn bản,
các hoạt động cụ thể ở thôn, xã do chính cộng đồng người dân bàn bạc quyết định.
3. Xây dựng nông thôn mới là quá trình lâu dài,
liên tục theo định hướng của Đảng, Nhà nước; được thực hiện trên cơ sở vừa cải
tạo vừa xây dựng, vừa kế thừa những thành tựu, truyền thống và bản sắc văn hoá
tốt đẹp trong nông thôn, vừa hình thành những giá trị mới theo hướng văn minh,
hiện đại; phải trên cơ sở các qui hoạch, kế hoạch, qui chuẩn để đảm bảo yêu cầu
phát triển lâu dài và bền vững; vừa triển khai diện rộng vừa chỉ đạo các mô
hình điểm; trong đó mô hình điểm phải đi trước một bước.
4. Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới chủ yếu
là khai thác tối đa tiềm năng đất đai, lao động sẵn có ở nông thôn và huy động
có hiệu quả đóng góp của các tầng lớp nhân dân trong và ngoài địa bàn; trên cơ
sở các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư của các thành phần kinh
tế, đặc biệt là của các doanh nghiệp vào nông nghiệp nông thôn với phương châm
“lấy công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, lấy thành thị lôi kéo nông thôn, lấy doanh
nghiệp hỗ trợ nông dân” và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án khác đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
II. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới có kinh tế, xã hội phát
triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đồng bộ, hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2010 - 2015
- Đến tháng
12 năm 2011 hoàn thành quy hoạch nông thôn mới cho 100% xã.
- Đến năm 2012 hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới tại các xã điểm do tỉnh chỉ đạo, năm 2014 hoàn thành các tiêu chí nông thôn
mới tại các xã điểm do huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo.
- Đến 2015 có 117 xã (tương ứng với 20% tổng số
xã) đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.2. Giai đoạn 2015- 2020
Phấn đấu xây dựng thêm 233 xã đạt tiêu chí nông
thôn mới, đưa tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 350 xã, đạt tỷ lệ 60% tổng
số xã trong toàn tỉnh.
2.3. Định hướng đến năm 2030
- Phấn đấu 100% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Hoàn thành quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp, qui hoạch xây dựng nông thôn mới, qui hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường; qui hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. Trong đó: Năm 2010
hoàn thành quy hoạch nông thôn mới cho 50% số xã và hết năm 2011 hoàn thành quy
hoạch nông thôn mới cho 100% xã.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội nông
thôn
2.1.
Đường giao thông
Nhựa hoá hoặc bê tông hoá đường trục xã, liên xã
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải; cứng hoá đường trục thôn,
xóm đạt chuẩn; cứng hoá đường ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mưa; cứng hoá
đường trục chính nội đồng. Trong đó: Giai đoạn
2010-2015: xây dựng 4.932 km. Giai đoạn 2015-2020: xây dựng 7.042 km. Giai đoạn
2020-2030: hoàn thành nhựa hoá, cúng hoá 12.336 km còn lại.
2.2. Thuỷ lợi
Cải tạo, xây mới hệ thống đê
điều, hồ đập, kênh mương thủy lợi trên địa
bàn các xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân
sinh; kiên cố hoá kênh mương do xã quản lý. Trong đó: Giai
đoạn 2010-2015: kiên cố hoá 834 km kênh mương nội đồng. Giai đoạn 2015-2020:
kiên cố hoá 1.557 km kênh mương nội đồng. Giai đoạn 2020-2030: kiên cố hoá 100%
số km kênh mương nội đồng.
2.3. Điện
Hoàn thiện hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 98% trở lên .
2.4. Trường học
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo trường học các cấp
mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc
gia. Trong đó: Giai đoạn 2010-2015 đầu tư cho 100 trường mầm non, 100 trường tiểu
học, 100 trường THCS. Giai đoạn 2015-2020 đầu tư cho
140 trường mầm non, 120 trường tiểu học, 130 trường THCS. Giai đoạn 2020-2030 đầu
tư cho 200 trường mầm non, 100 trường tiểu học, 200 trường THCS.
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá
Hoàn thiện nhà văn hoá và
khu thể thao xã,thôn đạt chuẩn. Trong đó: Giai đoạn 2010-2015: đầu tư xây dựng
100 nhà văn hoá và khu thể thao xã, 404 nhà văn hóa và khu thể thao cho các
thôn. Giai đoạn 2015-2020: đầu tư xây dựng 146 nhà văn hoá và khu thể thao xã,
607 nhà văn hóa và khu thể thao cho các thôn.
Giai đoạn 2020-2030: đầu tư xây dựng 1.012 nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
2.6. Chợ nông thôn
Xây dựng chợ đạt chuẩn theo qui định của Bộ Xây
dựng . Trong đó: Giai đoạn 2010-2015: Xây dựng mới: 107 chợ; mở rộng 54 chợ; cải
tạo 84 chợ. Giai đoạn 2015-2020: Xây dựng mới 140 chợ; Mở rộng 70 chợ; cải tạo
90 chợ.
2.7. Hệ thống thông tin và truyền thông
Xây dựng điểm phục vụ Bưu chính viễn thông đến
các xã; đưa Internet đến các xã và thôn. Trong đó: Giai đoạn 2010-2015: Đưa hệ
thống Internet về 6 xã còn thiếu; nâng tỷ lệ số thôn trong
tỉnh có Internet lên 85%. Giai đoạn 2015-2020: Nâng tỷ lệ
số thôn trong tỉnh có Internet lên 95% .
2.8. Chỉnh trang nhà ở dân cư:
Xoá nhà tạm, dột nát; nâng số hộ có nhà đạt tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng. Trong đó: Đến năm 2015 phấn đấu 80% số nhà đạt chuẩn bộ
Xây dựng theo yêu cầu tiêu chí đề ra.
3. Phát triển kinh tế và quan hệ sản xuất
nông thôn
3.1. Nâng cao thu nhập cho dân cư nông
thôn
Nâng cao thu nhập bình quân đầu người/năm so với
mức bình quân chung của tỉnh. Trong đó: Giai đoạn 2010- 2015: Đưa thu nhập người
dân lên gấp 2 lần so với hiện nay. Đến năm 2020 thu nhập người dân gấp 4 lần hiện
nay. Đến năm 2030 thu nhập người dân gấp 6 lần hiện nay.
3.2. Giảm tỷ lệ hộ nghèo
Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên toàn tỉnh xuống từ
3-4%/năm.
3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nông nghiệp
Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội. Trong đó: Giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội năm 2015 còn 40%. Đến năm 2020 còn 30 % lao động
trong nông nghiệp. Đến năm 2030 còn 25 % lao động trong nông nghiệp.
3.4. Củng cố và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất trong nông nghiệp
Xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ
hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả. Trong đó: Phấn đấu đến
năm 2015 có 555 HTX hoạt động có hiệu quả, đến năm 2020 có 600 HTX, phấn đấu mỗi
xã có ít nhất có 1 HTX hoạt động có hiệu quả.
4. Phát triển văn hoá, xã hội, môi trường
4.1. Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học; đưa tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, dạy nghề) lên trên 85% theo yêu cầu của tiêu chí từng xã nông
thôn mới; Nâng tỷ lệ lao động trong nông nghiệp được đào tạo lên trên 35%.
4.2. Y tế
Tăng tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm.
Tăng số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Trong đó: Giai đoạn 2010-
2015: Phấn đấu tăng tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm lên 35%. Giai đoạn 2015- 2020:
Phấn đấu tăng tỷ lệ dân tham gia bảo
hiểm lên 45%;
4.3. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
Xây dựng thôn bản đạt chuẩn làng văn hoá theo
tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trong đó: Phấn đấu đến năm 2015
số thôn bản đạt chuẩn làng văn hoá là 75 %. Phấn đấu đến năm 2020 số thôn bản đạt
chuẩn làng văn hoá là 85 %.
4.4. Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn
Tăng số hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh
theo qui chuẩn quốc gia. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường, không có các hoạt động gây suy giảm môi trường; xây dựng nghĩa trang
theo qui hoạch; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã . Trong đó:
Đến năm 2015: 95% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; 100% số cơ sở sản
xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn; 50% số xã
có hợp tác xã dịch vụ vệ sinh; 80% số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường;
60% nghĩa trang nông thôn được quy hoạch. Đến năm 2020: 100% dân số nông thôn
được dùng nước hợp vệ sinh. 100% số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường;
100% số xã có hợp tác xã dịch vụ vệ sinh; 100% nghĩa trang nông thôn được quy
hoạch.
5. Xây dựng hệ thống chính trị và đảm bảo an
ninh, trật tự xã hội
5.1. Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị-xã
hội vững mạnh
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cán bộ xã đạt chuẩn; đổi mới nội dung,
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, nhân
dân; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh";
các tổ chức đoàn thể chính trị đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Trong đó: Giai đoạn
2010-2015: Đào tạo 50% cán bộ
các xã đạt chuẩn. Giai đoạn
2015-2020: Đào tạo 100% cán bộ các xã đạt chuẩn.
5.2. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông
thôn:
Đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản, chỉ thị, nghị quyết tạo chuyển
biến sâu sắc về nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân trong tỉnh, người
Thanh Hoá ở tỉnh ngoài, nước ngoài về chủ trương xây dựng nông thôn mới để mọi
người tự giác tham gia và vận động người khác tham gia
- Các cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành có kế hoạch cụ thể tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, quán triệt các chỉ thị, Nghị quyết, các cơ chế chính
sách về xây dựng nông thôn mới để mọi người dân hiểu, tự giác tham gia chương
trình.
- Lập chuyên trang, chuyên mục trên Báo, Đài
phát thanh và Truyền hình Thanh Hoá để thông tin thường xuyên về các mô hình tốt,
các điển hình tiên tiến, để kịp thời động viên và khuyến khích việc học tập các
mô hình, các điển hình và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, các
phương tiện thông tin của huyện, xã để phổ biến, tuyên truyền cuộc vận động xây
dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hội nghị bàn tròn để tranh thủ ý
kiến tham gia của các tầng lớp nhân dân, các nhà quản lý, nhà khoa học về các
hoạt động cụ thể trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từng xã để xây dựng phê duyệt đề án, các quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đối với cấp xã.
- Căn cứ hướng dẫn của các ngành, UBND các xã tổ
chức điều tra, khảo sát đánh giá cụ thể, chính xác thực trạng tình hình nông
thôn từng xã so với 19 tiêu chí qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (tại 586 xã) phục vụ cho công tác lập đề án,
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã và kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh, huyện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm hướng dẫn cho các huyện, xã triển khai thực hiện; lập phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu xây dựng nông thôn mới phục vụ cho việc tổng hợp tình hình và
lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm.
- Các xã phải xây dựng đề án xây dựng nông thôn
mới cấp xã, đánh giá đúng tình hình của xã
so với các tiêu chí nông thôn mới, qua đó đề ra mục tiêu và những giải pháp xây dựng nông
thôn mới theo chủ trương của Đảng, Chính phủ.
3. Tổ chức triển khai
xây dựng, sớm hoàn thành các mô hình điểm để nhân rộng
Thông qua xây dựng thí điểm để hiện thực hóa mô
hình nông thôn mới trên thực tế ở các vùng miền trong tỉnh, rút kinh nghiệm
trong chỉ đạo thực hiện và làm cơ sở cho việc ban hành cơ chế chính sách triển
khai diện rộng.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới
- Tổng vốn đầu tư cho chương trình
là 87.713.097 triệu đồng.
- Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách
và có nguồn gốc ngân sách: 35.085.239 triệu đồng; Vốn tín dụng: 26.313.929 triệu
đồng, chiếm 30%; Vốn từ doanh nghiệp và HTX: 17.542.619 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
20%; Vốn huy động trực tiếp từ cộng đồng dân cư nông thôn: 8.771.310 triệu đồng
chiếm 10%;
- Phân kỳ đầu tư: Giai đoạn: 2010-2015:
30.456.900 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 34,72% tổng vốn. Giai đoạn 2015-2020:
33.584.687 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 38,29%. Giai đoạn 2020-2030: 23.671.510 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 26,99%.
5. Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách mới khuyến khích đầu tư
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hoạt động văn hoá xã hội và xây dựng
hạ tầng kinh tế xã hội trong nông thôn.
- Nhóm cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp gồm: Cơ chế chính sách khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất; cơ
chế chính sách cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp; cơ chế chính sách phát triển
đàn bò thịt chất lượng cao; cơ chế chính sách nâng cao chất lượng vùng luồng tập
trung; cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vùng nuôi tôm chân trắng thâm
canh...
- Nhóm cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế nông thôn gồm: cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động...;
cơ chế thực hiện xã hội hoá mạnh mẽ các dịch vụ công: cấp nước sạch, xây dựng
quản lý chợ; thu gom rác; tưới tiêu...; cơ chế chính sách khuyến khích đối với
các xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới (diện rộng),...
- Nhóm cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư cải
tạo nâng cấp hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn gồm: cơ chế huy động đóng góp của
cộng đồng dân cư trong việc đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi theo phương
châm “dân bàn, dân góp, dân làm, dân hưởng thụ”; cơ chế ghi công tôn vinh những
người thành đạt hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng văn hoá xã hội trong nông
thôn; cơ chế khai thác quĩ đất cho đầu tư hạ tầng nông thôn; cơ chế quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng do dân góp vốn, dân tự làm;
cơ chế lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia cho xây dựng nông thôn mới;
rà soát tăng phân cấp nguồn thu cho ngân sách xã để tạo điều kiện
cho các xã chủ động thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới...
6. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ vào nông nghiệp nông thôn
- Xây dựng chương trình đưa khoa học công nghệ
tiên tiến áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn. Trong đó ưu
tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học, chọn tạo giống mới, sinh sản nhân tạo
giống thuỷ sản, con nuôi đặc sản; công nghệ bảo quản chế biến sản phẩm sau thu
hoạch.
- Xây dựng và triển khai đề án phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, trong đó quan tâm đầu tư sớm dự án Khu nông nghiệp công
nghệ cao để nghiên cứu, đào tạo chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào nông
nghiệp, đồng thời có cơ chế chính sách phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao theo chương trình của
Chính phủ.
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cho các
đơn vị hành chính sự nghiệp nông nghiệp nhất là các trung tâm giống, Chi cục
thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật... cả về cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm và
đào tạo, đào tạo lại cán bộ.
- Kiện toàn nâng cao năng lực hệ thống khuyến
nông từ tỉnh đến thôn bản, sớm ban hành cơ chế chính sách đối với khuyến nông
thôn bản đối với các huyện nghèo để có đủ năng lực chuyển giao các mô hình, các
qui trình sản xuất hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thới tăng cường
đào tạo, tập huấn, triển khai có hiệu quả chương trình dạy nghề cho lao động
nông thôn.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng khoa học công nghệ với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung
tâm trong và ngoài nước.
7. Phát huy vai trò của các chủ thể xây dựng
nông thôn mới trong việc tổ chức triển khai thực hiện
7.1. Đối với cấp xã: Tổ chức xây dựng Đề án nông thôn mới cấp xã, các kế hoạch,
quy hoạch và dự án đầu tư, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện; Tổ
chức phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trong thôn, xã trên
cơ sở đó giao nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách trong việc thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án (sau khi đã được UBND huyện phê duyệt). Căn cứ vào quy
mô công trình và nguồn vốn để huy động nhân dân đóng góp (bằng hiện vật hoặc tiền
mặt). Tiếp nhận các nguồn vốn (bao gồm vốn ngân sách, vốn đóng góp, vốn tài trợ)
đảm bảo sử dụng có hiệu quả.
7.2. Đối với thôn, bản: Tổ
chức các Ban xây dựng thôn, bản để chủ trì, phối hợp với chính quyền, đoàn thể
truyên truyền động viên nhân dân trong thôn đẩy mạnh phát triển sản xuất, chấp
hành các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước; xây dựng kế hoạch và động viên
các nguồn lực xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế văn hoá xã hội trong
thôn: như các công trình lịch sử, văn hoá, đường làng, ngõ xóm, hệ thống cấp,
thoát nước, vệ sinh môi trường...Xây dựng và duy trì hương ước cộng đồng nhằm
điều chỉnh các quan hệ trong thôn xóm ngăn ngừa các phong tục tập quán lạc hậu,
xây dựng phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp của quê hương; phối hợp giữa
các hộ gia đình trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả hạ tầng giao thông, thuỷ lợi,
văn hoá, xã hội ...Có phong trào giúp nhau giảm nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi
ăn ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới. Kêu gọi con em địa phương đi làm ăn xa, đại
diện các dòng tộc giúp đỡ địa phương xây dựng nông thôn mới với dưới nhiều hình
thức.
7.3. Đối với hộ gia đình: Gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tích cực
tham gia các phong trào ở địa phương; xây dựng gia đình hòa thuận hạnh phúc, tiến
bộ, tương trợ giúp đỡ cộng đồng. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, học tập
đạt chất lượng, hiệu quả. Xây dựng nhà ở theo quy hoạch, quan tâm xây dựng
khuôn viên nhà, vườn, tường rào, cổng và các công trình khác đảm bảo xanh sạch
đẹp; ưu tiên đầu tư các công trình nhà vệ sinh, nhà tắm, nước sinh hoạt đạt chuẩn;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, không ảnh hưởng đến các hộ lân cận.
Chủ động lựa chọn nghề phù hợp để tham gia các chương trình đào tạo nghề...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo các cấp: Thành lập
Ban chỉ đạo cấp tỉnh; thành lập tổ công tác giúp việc cho Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới đặt tại Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị:
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ
quan Thường trực, giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh tổng hợp tình hình chung,
đầu mối triển khai thực hiện các nội dung, công việc về xây dựng nông thôn mới
và hướng dẫn lập quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham
mưu, trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hàng năm, theo dõi chỉ đạo huy động
và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án nông thôn mới cấp xã.
- Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh để
trình Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương bố trí nguồn vốn cho chương trình, thực
hiện chức năng quản lý về tài chính, hướng dẫn cơ sở cấp phát, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh về việc bố trí nguồn
vốn cho công tác quy hoạch giai đoạn 2010-2011. Rà soát đánh giá và bổ sung các
chính sách của tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT.
- Sở Xây dựng: Theo dõi và chỉ đạo nội
dung liên quan đến lĩnh vực của ngành, Chủ trì, hướng dẫn lập Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới.
- Sở Giao thông: Theo dõi và chỉ đạo nội
dung liên quan đến lĩnh vực giao thông nông thôn.
- Sở Công thương: Theo dõi và chỉ đạo nội dung
liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, phát triển lưới điện và chợ nông thôn, phát
triển công nghiệp, dịch vụ, chỉ đạo công tác xúc tiến thương mại.
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
Theo dõi và chỉ đạo nội dung: dạy nghề, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập cho lao động trong nông thôn; thực hiện an sinh xã hội và xoá đói
giảm nghèo.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo dõi
và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, xử lý ô nhiễm môi trường khu
dân cư nông thôn thôn, làng nghề; xây dựng môi trường nông thôn đạt chuẩn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Theo dõi và chỉ đạo nội
dung liên quan đến nhiệm vụ giáo dục, đào tạo ở 3 cấp: giáo dục mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở.
- Sở Y tế: Theo dõi và chỉ đạo nội dung
liên quan đến công tác gồm chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; xây dựng các
trạm y tế xã, các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo đạt chuẩn.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Theo dõi và
chỉ đạo nội dung liên quan đến lĩnh vực của ngành gồm: Xây dựng cơ sở vật chất
văn hoá, thể thao, thực hiện hương ước, quy ước và thiết chế văn hoá cơ sở.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực tuyên truyền, xây dựng cơ sở hạ tầng bưu
chính viễn thông.
- Sở Nội vụ: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên
quan đến xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách cho đội ngũ cán bộ, chính
quyền, tổ chức bộ máy cơ sở ở cấp xã.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo các địa
phương về ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, các đề tài khoa học vào sản
xuất đạt hiệu quả.
- Ban Dân tộc: Theo dõi, chỉ đạo lồng ghép các
chương trình 134,135 và chính sách cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Công an tỉnh: Thực hiện theo chức năng và nhiệm
vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tuyên truyền, huy động
nguồn lực để người dân nông thôn được tham gia bảo hiểm dưới nhiều hình thức,
đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
- Ngân hàng Nhà nước: Chỉ đạo các Ngân hàng trên
địa bàn tỉnh thực hiện chính sách tín dụng để người dân có thể tiếp cận được
nguồn vốn vay cho nhu cầu đầu tư phục vụ cho việc phát triển sản xuất và đời sống.
- Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, huyện, Báo Thanh Hoá: Có trách nhiệm tuyên truyền thông tin phục vụ
yêu cầu của chương trình và xây dựng chuyên mục trên truyền hình về nông nghiệp,
nông dân và nông thôn.
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên căn cứ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, lựa chọn những nội dung
phù hợp, xây dựng chương trình hành động hướng vào vận động để quần chúng ở cấp
cơ sở tin tưởng, phấn khởi, đoàn kết chủ động xây dựng cuộc sống văn minh khu
dân cư, tích cực tham gia đóng góp công sức, vật chất vào xây dựng công trình
công cộng. Tăng cường theo dõi, giám sát cuộc vận động xây dựng nông thôn mới.
Các Ban, ngành có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ triển khai các nội dung công việc gắn với mục tiêu chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo huyện do
đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban, thành viên là các ban, ngành, đoàn
thể cấp huyện. Triển khai thực hiện đề án nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan thường trực, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung đề án nêu
trên; tổng hợp tình hình thực hiện trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo kết quả
về UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để B/C);
- CT, Phó CT UBND tỉnh (để B/C);
- Các tổ chức Đoàn thể, chính trị, XH;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan;
- Đ/c Bí thư các huyện, thị xã, TP;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|