Quyết định 200/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 200/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/05/2023
Ngày có hiệu lực 27/05/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 200/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 27 tháng 5 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -2025;

Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 28/02/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; một số nội dung và mức chi giảm nghèo về thông tin thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021- 2025;  

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 953/TTr-SXD ngày 10/5/2023 về việc đề nghị ban hành Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 2025.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 2025 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các s, ban, ngành cấp tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Tuyên Quang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, Lâm Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB và XH; (báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (báo cáo)
- Bộ KH và ĐT; (báo cáo)
- Bộ Tài chính; (báo cáo)
- Ủy ban Dân tộc; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức
 chính trị - xã hội tỉnh;
- Như điều 2; (thực hiện)
- Báo Tuyên Quang, Đài PTTH tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TP, PTP khối NCTH;
- Lưu: VT, THVX (Chiến).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 200 /QĐ-UBND  ngày 27/5/2023 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

I. MỞ ĐẦU

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, vị trí địa lý nằm ở giữa khu vực Đông Bắc và Tây Bắc khu vực miền núi phía Bắc của Việt Nam, tọa độ địa lý 21029’ ÷ 22042’ vĩ độ Bắc; 104050’ ÷ 105040’ kinh độ Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, cách thủ đô Hà Nội 165 km, cách sân bay Nội Bài 130 km.

Tuyên Quang có diện tích tự nhiên 5.868 km2, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 16,76%; đất lâm nghiệp có rừng 75,11%, còn lại là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng (Niên gián thống kê tính đến 31/12/2020). Toàn tỉnh có có 07 đơn vị hành chính cấp huyện, với 138 xã, phường, thị trấn, trong đó có 121 đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, gồm có: 50 xã thuộc khu vực III, 15 xã khu vực II và 56 xã khu vực I, với 1.733 thôn, tổ nhân dân, có 570 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn. Địa hình chia cắt nhiều, chủ yếu là đồi núi phức tạp, khí hậu khắc nghiệt.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, với sự huy động vào cuộc của cả hệ thống chính trị, gắn với trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền địa phương, trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8,66% so với năm 2021 (kế hoạch 8,3%), trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,6%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,7%, khu vực dịch vụ tăng 8,4% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 12,2%; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.784 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Hoàn thành 227 km đường giao thông nông thôn và 39 cầu trên đường giao thông nông thôn; kiên cố hóa kênh mương nội đồng 100,9 km.

Kinh tế của tỉnh duy trì ổn định và phát triển; nhiều ngành, lĩnh vực quan trọng tiếp tục tăng trưởng, giá trị sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch. Cải cách hành chính được triển khai quyết liệt, trọng tâm là công tác cải cách thủ tục hành chính; Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh phát huy hiệu quả hoạt động; chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ được quan tâm. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút một số nhà đầu tư lớn đến khảo sát, đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Ban hành và triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội; việc phân bổ nguồn lực, bổ sung vốn cho các công trình đúng quy định và kịp thời. Cơ sở hạ tầng được đầu tư, nhất là hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi... Nông, lâm nghiệp sản xuất từng bước được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được củng cố ở các bậc học; thực hiện dạy và học, khai giảng năm học mới linh hoạt, phù hợp với điều kiện của tỉnh. Các chính sách bảo đảm an sinh xã hội được triển khai kịp thời, thiết thực; công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân được ưu tiên, công tác phòng, chống dịch Covid-19 đạt hiệu quả. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo; giải quyết việc làm cho người lao động. Các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn tỉnh đã góp phần tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, tốc độ thu ngân sách hằng năm tăng chậm, chưa tạo ra được nhiều nguồn thu mới, tỷ lệ cân đối ngân sách từ nguồn thu tại địa phương còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhưng mức độ bền vững chưa cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đồng bào ở vùng nông thôn miền núi còn nhiều khó khăn, đặc biệt là nhà ở. Theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2022-2025 tại thời điểm đầu năm 2022 toàn tỉnh có 50.033 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 23,45% và 16.749 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,85%, hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 37,32% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Cuối năm 2022 toàn tỉnh có 40.522 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 18,90% và 15.996 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 7,46%; hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 30,15% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Số hộ nghèo chủ yếu tập trung tại các huyện, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số; trong đó, các huyện Lâm Bình, Na Hang có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh; toàn tỉnh có 163 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công với cách mạng, chiếm tỷ lệ 0,4% so với tổng số hộ nghèo.

[...]