ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
200/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ
SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định
số 430/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
về việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của
Thường trực Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban vì sự tiến bộ
của phụ nữ Ủy ban Dân tộc.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 327/QĐ-UBDT, ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc và các thành viên Ban
vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT, CN và các PCNUB;
- Đảng ủy, Công đoàn UBDT;
- Lưu: Ban VSTBPNUB, VT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
TRƯỞNG BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
Sơn Phước Hoan
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ ỦY
BAN DÂN TỘC
(Kèm theo Quyết định số 200/QĐ-UBDT ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế
này quy định nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, nguyên tắc và chế độ hoạt động của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Ban) nhằm phát
huy tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong lĩnh vực được phân công phụ
trách, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cơ
quan và lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Chức năng,
nhiệm vụ
Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ Ủy ban Dân tộc có chức năng tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Ủy ban Dân tộc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chính sách đối với
phụ nữ và yêu cầu nguồn lực tổ chức hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ cơ quan và lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc. Nhiệm vụ
của Ban được xác định như sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất
với Ủy ban Dân tộc về phương hướng, kế hoạch và các giải pháp để giải quyết những
vấn đề liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ và công tác cán bộ nữ cơ quan và
lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban.
2. Giúp Lãnh đạo Ủy
ban trong việc tổ chức, phối hợp giữa các đơn vị chuyên môn của Ủy ban Dân tộc,
các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, vận động
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ cơ quan và lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy
ban Dân tộc.
3. Xây dựng kế hoạch
hoạt động nhiệm kỳ và hàng năm, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện: Tổ chức
các Hội nghị Sơ kết, tổng kết đánh giá hàng năm, giữa nhiệm kỳ và nhiệm kỳ theo
quy định.
4. Nghiên cứu, đề xuất
các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến sự tiến
bộ của phụ nữ Ủy ban và lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban trình lãnh đạo Ủy
ban Dân tộc xem xét, quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động
1. Ban làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách.
2. Ban quyết định tập
thể những vấn đề sau đây:
- Chương trình hành động
Vì sự tiến bộ của phụ nữ Ủy ban Dân tộc trong từng giai đoạn và hàng năm.
- Chương trình hoạt động
hàng năm của Ban.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG BAN
Điều
4. Trưởng ban
Là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc về các hoạt động của Ban theo
chức năng, nhiệm vụ được giao; phụ trách chung, phân công nhiệm vụ cho Phó ban,
các thành viên của Ban, chủ trì và kết luận các phiên họp thường kỳ của Ban.
Điều
5. Phó trưởng Ban thường trực
Chịu trách nhiệm trước
trưởng Ban về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ được phân công.
Thay mặt Trưởng ban
giải quyết công việc của Ban khi trưởng ban đi vắng hoặc khi được ủy nhiệm.
Điều
6. Các thành viên
Chịu sự chỉ đạo, phân
công công việc của trưởng Ban; có nhiệm vụ triển khai thực hiện chương trình
công tác của Ban, tham gia đầy đủ các cuộc họp tham gia xây dựng kế hoạch công
tác, các báo cáo, kiểm tra của Ban; duy trì hoạt động và quan hệ giữa các thành
viên khác, thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên với trưởng Ban và
thường trực Ban: kiến nghị về chủ trương chính sách đối với cơ quan và lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
Điều
7. Ủy viên thường trực
Có trách nhiệm duy
trì hoạt động và xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
của Ban.
Có nhiệm vụ chuẩn bị
nội dung và các điều kiện cần thiết cho các cuộc họp của Ban, duy trì mối liên
hệ giữa các thành viên của Ban và mối quan hệ với Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ
của Phụ nữ Việt Nam.
Thường trực Ban có
trách nhiệm giúp Ban xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo, chuyên đề,
sơ kết, tổng kết đánh giá các hoạt động của cơ quan trong thực hiện công tác Vì
sự tiến bộ của phụ nữ.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA BAN
Điều
8. Chế độ họp và báo cáo
Trưởng Ban, Phó Ban
và Thường trực Ban họp 3 tháng/1 lần. Cuộc họp thường kỳ của Ban được tổ chức 6
tháng/một lần.
Các thành viên của
Ban có trách nhiệm Thông báo cho Thường trực Ban kết quả thực hiện nhiệm vụ được
Ban phân công bằng văn bản trước cuộc họp định kỳ của Ban.
Định kỳ một năm Ban sẽ
tổ chức tổng kết các hoạt động trong năm và xây dựng kế hoạch hoạt động của năm
sau. Công tác tổng kết được xây dựng vào quý IV hàng năm
Điều
9. Chế độ kiểm tra
Định kỳ hoặc đột xuất
tổ chức kiểm tra các đơn vị về việc thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến phụ nữ của Ủy ban và kế hoạch hoạt động Vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
Sau mỗi đợt kiểm tra,
thường trực Ban tổng hợp tình hình, các đề xuất kiến nghị chuyển tới Lãnh đạo Ủy
ban nghiên cứu giải quyết.
Điều
10. Mối quan hệ công tác
1. Ban chịu sự lãnh đạo
của Ban Cán sự Đảng, phối hợp với Đảng ủy, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trong chỉ đạo
các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2. Ban chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ
nữ Việt Nam.
3. Quan hệ giữa Ban với
các đơn vị
Trưởng Ban hoặc Phó
trưởng Ban thường trực thông báo cho các Vụ, đơn vị, đoàn thể trong cơ quan về
chủ trương kế hoạch hoạt động của Ban. Ban phối hợp với các vụ, đơn vị, đoàn thể
triển khai chương trình công tác chung, kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin
báo cáo và thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Điều
11. Kinh phí và điều kiện
hoạt động
1. Kinh phí hoạt động
của Ban được chi từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của Ủy ban và các nguồn
khác, thực hiện theo Thông tư 191/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của
phụ nữ: xây dựng kế hoạch nội dung công việc và kinh phí hàng năm trình lãnh đạo
Ủy ban Dân tộc duyệt.
2. Điều kiện hoạt động:
Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ được phép sử dụng con dấu của Ủy ban để thực hiện
giao dịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao: các thành viên kiêm nhiệm
được nhận thù lao ngoài giờ theo quy định chung.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Các thành viên của Ban
có trách nhiệm triển khai thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Quy
chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những vấn đề chưa phù
hợp, cần kịp thời báo cáo, đề xuất với Trưởng Ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban xem xét quyết định.