ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2023/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 19
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BTP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-BTP ngày ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 67/TTr-STP ngày 28 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phối hợp
trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2023 và thay thế Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày
11/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định
số 17/2018/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang sửa đổi, bổ sung Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở,
ban, ngành tỉnh; tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành tỉnh).
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Nghiêm túc, kịp thời, thống
nhất, chặt chẽ, không đùn đẩy trách nhiệm.
3. Không ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị.
4. Bảo đảm tính hiệu lực, hiệu
quả.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật
và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Báo cáo công tác thi hành
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu xử lý vi phạm hành chính.
7. Thống kê xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Báo cáo, trao đổi ý kiến bằng
văn bản hoặc cung cấp thông tin, tài liệu.
2. Tổ chức họp, hội nghị.
3. Tham gia các đoàn kiểm tra,
thanh tra.
4. Các hình thức phối hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật xử lý
vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đề xuất, xây dựng
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chung về xử lý vi phạm hành chính.
2. Sở, ban, ngành tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, chủ trì xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực, theo quy định pháp luật.
3. Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tham gia góp ý vào dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của cơ quan soạn
thảo.
Điều 7.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật quy định chung về xử lý vi phạm hành chính.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính hằng năm;
c) Tham mưu công tác sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định chung
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính để chủ động phối hợp xem xét xử lý hoặc báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện pháp luật xử
lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương theo quy định
pháp luật.
b) Theo dõi tình hình áp dụng
các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực,
địa phương; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để chủ động
xem xét xử lý hoặc gửi kiến nghị đến Sở Tư pháp để phối hợp xử lý.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực, địa phương định kỳ hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện pháp luật xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, kiến nghị cơ quan thẩm quyền xem xét xử lý.
b) Xây dựng kế hoạch công tác
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực
hiện theo quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm phối hợp trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Sở Tư pháp làm đầu mối chủ
trì phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định chung về xử lý vi phạm
hành chính và công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn
tỉnh.
b) Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng kế hoạch, biên soạn tài liệu, chủ động hoặc
phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương với nội
dung và hình thức phù hợp.
Báo An Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình An Giang, Cổng thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm thông tin, giới
thiệu các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tuyên truyền tình hình
thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn với nội
dung và hình thức phù hợp.
2. Trách nhiệm phối hợp trong
công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Sở Tư pháp chủ trì tổ chức
công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chung về xử lý vi phạm hành chính và
công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng kế hoạch, biên soạn tài liệu, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương với nội dung và hình thức phù hợp.
3. Trách nhiệm phối hợp trong
công tác xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để tuyên truyền, phổ biến, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính và đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm phân công cán bộ, công chức, viên chức tham gia đội ngũ báo cáo
viên pháp luật và tuyên truyền viên pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 9.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện kiểm tra thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của
mình.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện thanh tra thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định
pháp luật xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 10.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác báo cáo thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn xã
gửi về Phòng Tư pháp. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương.
2. Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính
thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương gửi về Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp tổng hợp, tham
mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo quy định.
4. Hình thức, nội dung và thời
gian báo cáo thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp
luật xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp.
Điều 11.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh và tích hợp
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
Điều 12.
Trách nhiệm phối hợp trong công tác thống kê xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thống kê xử lý vi
phạm hành chính theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc,
đánh giá công tác phối hợp thực hiện Quy chế.
Kịp thời chủ động phối hợp tháo
gỡ hoặc báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Quy chế, để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã
Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này; kịp thời phản ánh khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện Quy chế này đến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp)
để sửa đổi, bổ sung phù hợp.