Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” ban hành kèm theo Quyết định 05/2021/QĐ-UBND

Số hiệu 20/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/07/2022
Ngày có hiệu lực 01/08/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trương Quốc Huy
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2022/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 18 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2021/QĐ-UBND NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật T chc chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu n và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phquy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sdụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ htrợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc n;

Căn cứ Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu n công nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sdụng vật liệu ncông nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu ncông nghiệp;

Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thnghiệm, nghiệm thu, bảo qun, vận chuyển, sdụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo qun tiền cht thuốc n;

Theo đề nghị của Giám đốc S Công Thương.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh Hà Nam như sau:

1. Sửa đổi tên Điều 5 và nội dung khoản 3 Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thu hồi, tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép sử dụng VLNCN, đình chcó thời hạn; ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động VLNCN.”

“3. Ngăn chặn kp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Tổ chức thực hiện dịch vụ nổ mìn trước khi sdụng VLNCN ít nhất 10 ngày phải thông báo bằng văn bản gi Ủy ban nhân dân (UBND) tnh, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (nếu có hoạt động khoáng sn), Sở Công Thương, Công an tnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có hoạt động sử dụng VLNCN, các tổ chức liên quan theo Mu thông báo và các tài liệu kèm theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương;

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo; các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ: kiểm tra, rà soát các thủ tục, công tác quản lý thuộc thẩm quyền, các điều kiện quy định tại điểm d khon 1 Điều 41 và điểm b, d và đ khon 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nvà công cụ hỗ trợ; đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện, có văn bản gửi S Công Thương để phối hợp ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định của pháp luật.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Chtrì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện:

a) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn đã chấp hành và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về VLNCN và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Đối với các tổ chức có đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khu vực có di tích lịch s văn hóa, bo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng, khác của quốc gia; khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật có khoảng cách an toàn không đảm bảo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019/BCT: Sở Công Thương tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan về thiết kế hoặc phương án nổ mìn, phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức sdụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi cơ quan quản lý các khu vực trên có văn bản chấp thuận theo quy định.

Trường hợp cần thiết nhằm bo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, S Công Thương chđịnh, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

b) Kiểm tra, lập biên bn, ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi giy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức khi vi phạm các quy định về sử dụng VLNCN và các quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc không còn đủ điều kiện để sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

c) Thông báo tới các cơ quan liên quan phối hợp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vật liệu ncông nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 10 như sau:

“4. Tiếp nhận thông báo sử dụng VLNCN của tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, giấy phép dịch vụ nổ mìn khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; kiểm tra các điều kiện và cơ sở pháp lý liên quan thuộc thẩm quyền quản lý. Tham mưu cho UBND tỉnh về đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Ch trì trong việc hướng dẫn, kiểm tra về hồ sơ, thực hiện hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định. Nếu không đủ điều kiện hoặc không đảm bảo an toàn theo quy định, báo cáo UBND tỉnh ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

[...]