QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 13 /7/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Quy định này điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam.
Quy định này áp dụng đối với Sở Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa
học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp
luật.
2. Sở có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề
án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn.
b) Các cơ
chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
c) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Dự thảo
quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
d) Dự thảo
các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ
với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương
về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản
lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch
và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức
việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ
chức, cá nhân.
b) Theo
dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có
tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định của Luật khoa học và
công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức
khảo sát, điều tra, đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học
và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ,
sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương.
b) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới
công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn.
đ) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công
nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền.
e) Đề xuất
các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công
bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
địa phương.
9. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa
lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương.
b) Hướng dẫn,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý
vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
c) Chủ
trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động
sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng
kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức
việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài,
áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn.
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại
địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công.
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn.
e) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
g) Tổ chức
mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa
phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định.
h) Tiếp nhận
bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức
thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo
lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có
quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương
pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa.
k) Tổ chức
thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
l) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa
bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
m) Tổ chức
thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật.
11. Về ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt
động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật
trên địa bàn.
- Quản lý
các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an
toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức
thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật
hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý
việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn.
- Xây dựng
và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân
tại địa phương.
12. Về
thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa
phương.
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và
công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương.
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung
cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào
tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển
khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ.
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và
công nghệ tại địa phương.
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học
và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn
thông tin khoa học và công nghệ.
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn
giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội
chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin
khoa học và công nghệ.
h) Tổ chức
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch
vụ công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn.
b) Tổ chức
thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt
động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp
thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Khoa
học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở
được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện
hành.
2. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn
phòng.
b) Thanh
tra.
c) Phòng Kế
hoạch - Tài chính.
d) Phòng Quản lý khoa học.
đ) Phòng Quản
lý công nghệ và thị trường công nghệ.
e) Phòng Quản
lý khoa học và công nghệ cơ sở.
g) Phòng Quản
lý chuyên ngành;
h) Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và
được thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Nam).
3. Các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm
Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ.
b) Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được hướng dẫn tại Phụ lục
kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT/BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Biên chế
Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao. Giám đốc Sở quyết định phân
bổ biên chế cho các phòng (đơn vị trực thuộc) trong tổng số biên chế do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan, ban hành Quy chế làm việc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức chuyên môn giúp việc và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Sở Khoa học
và Công nghệ tổng hợp gửi Sở Nội vụ để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, quyết định./.