ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2012/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một , ngày 11
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP GIAO THÔNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình ;
Căn cứ Nghị định
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình ;
Căn cứ Thông tư số
03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc qui định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quy
chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 10/2008/TTLT/BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Giao
thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư
10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý
và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06/6/2011 của Bộ Tài chính – Bộ Giao thông Vận
tải hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản
lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng,
giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở
Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 414/TTr-GTVT ngày 24/4/2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Quy
định trình tự triển khai công tác bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng
vốn sự nghiệp giao thông đối với các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, như sau:
1. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu
đường bộ (kiểm tra, đăng kiểm hệ thống đường giao thông, lắp đặt mới, bổ sung,
chỉnh sửa hệ thống tín hiệu giao thông, phát quang, tỉa cành, duy tu dặm vá
nền, mặt đường, …), đường thủy nội địa: Đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý, duy tu, sửa chữa cầu đường bộ (là đơn vị công ích hoặc các doanh
nghiệp có chức năng được chọn đặt hàng đầu năm), đường thủy nội địa kết hợp với
chủ đầu tư (Sở Giao thông Vận tải đối với hệ thống cầu đường bộ, đường thủy nội
địa do tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện - thị đối với hệ thống cầu,
đường bộ, đường thủy do huyện - thị quản lý), tiến hành xác định khối lượng cần
phải duy tu, sửa chữa. Trên cơ sở đó, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý lập hồ sơ dự toán (hồ sơ dự toán phải có thuyết minh chi tiết gắn với đoạn
đường, khối lượng, kinh phí, tiêu chuẩn thi công, nghiệm thu, … và không tính
chi phí lập dự toán). Đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy
tu, sửa chữa cầu đường bộ, đường thủy nội địa trình chủ đầu tư thẩm định, ra
quyết định phê duyệt dự toán và tiến hành các công việc tiếp theo.
2. Đối với các công tác sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất; cải tạo, thay thế hoặc tăng khẩu độ cống; cải tạo mở rộng giao
lộ, đường cong; …, xử lý “điểm đen”: Đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý, duy tu, sửa chữa cầu đường bộ, đường thủy nội địa tiến hành kiểm tra, kiến
nghị đơn vị quản lý (chủ đầu tư). Chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn khảo sát và lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật. Đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý, duy tu,
sửa chữa cầu đường bộ, đường thủy nội địa trình chủ đầu tư thẩm định, ra quyết
định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật và tiến hành các công việc tiếp theo.
3. Định mức:
a. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên cầu
đường bộ, đường thủy nội địa: Sử dụng Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao
thông Vận tải; Thông tư số 48/2011/TT-BGTVT ngày 20/7/2011 của Bộ Giao thông Vận
tải sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội
địa ban hành kèm theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2004 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải .
b. Đối với các công tác sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất; cải tạo, thay thế hoặc tăng khẩu độ cống; cải tạo mở rộng giao
lộ, đường cong; …, xử lý “điểm đen” đường bộ, đường thủy nội địa: Áp dụng định
mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
4. Đơn giá: Sử dụng đơn giá theo qui định hiện
hành về công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa,
đơn giá xây dựng cơ bản; Đối với những hạng mục công việc không có trong đơn
giá ( đơn giá duy tu sửa chữa, đơn giá xây dựng cơ bản ) thì được lập đơn giá
riêng.
5. Tiêu chuẩn nghiệm thu:
a. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ: Áp dụng Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành
kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28//5/2003 của Bộ Giao thông Vận
tải và các qui định khác có liên quan .
b. Đối với công tác sửa chữa định kỳ và sửa
chữa đột xuất; cải tạo, thay thế hoặc tăng khẩu độ cống; cải tạo mở rộng giao
lộ, đường cong; …, xử lý “điểm đen” đường bộ, đường thủy nội địa: Áp dụng theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
6. Tổng hợp dự toán cho công tác bảo dưỡng
thường xuyên; công tác sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất; cải tạo, thay thế
hoặc tăng khẩu độ cống; cải tạo mở rộng giao lộ, đường cong; …, xử lý “điểm đen”
đường bộ, đường thủy nội địa (đính kèm phụ lục).
7.
Ngoài các nội dung trên, các công việc khác còn lại thực hiện theo hướng dẫn
chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo
trì đường bộ tại Thông tư Liên tịch số 10/2008/TTLT/BTC-BGTVT của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán
kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 18/2008/QĐ-UBND ngày 30/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định thủ
tục và trình tự triển khai các công trình giao thông sử dụng vốn sự nghiệp giao
thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ
TỊCH
Lê Thanh Cung
|
PHỤ
LỤC I
BẢNG
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ; CÔNG TÁC SỬA CHỮA ĐỊNH
KỲ VÀ SỬA CHỮA ĐỘT XUẤT, CẢI TẠO THAY THẾ HOẶC TĂNG KHẨU ĐỘ CỐNG, CẢI TẠO THAY
THẾ HOẶC TĂNG KHẨU ĐÔ CỐNG, CẢI TẠO MỞ RỘNG GIAO LỘ, ĐƯỜNG CONG, …, XỬ LÝ
"ĐIỂM ĐEN"
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 20 /2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
1. Kết cấu giá
sản phẩm, dịch vụ công ích:
TT
|
Nội dung
|
Cách tính
|
1
|
Chi phí vật
liệu (VL)
|
|
2
|
Chi phí nhân
công (NC)
|
|
3
|
Chi phí máy
(M)
|
|
4
|
Chi phí trực
tiếp khác (TT)
(Riêng công
tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hầm đường bộ, chi phí trực
tiếp khác được
tính tối đa bằng 4,0% tổng chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy)
|
|
5
|
Chi phí chung
(C)
|
|
|
- Quản lý,
bảo dưỡng
thường
xuyên đường bộ; quản lý, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa:
|
NC x 66%
|
|
- Sửa chữa
vừa, sửa lớn đường bộ; sửa chữa không thường xuyên đường thuỷ nội địa:
|
(VL+NC+M+TT)
x 5,3%
|
6
|
Thu nhập chịu
thuế tính trước (TL)
|
|
7
|
Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích trước thuế (GTT)
|
|
8
|
Thuế giá trị
gia tăng (TGTGT)
|
|
9
|
Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích sau thuế (G)
|
|
- Trong
đó :
+ Qj
là khối lượng công tác quản lý, bảo trì thứ j (j=1¸n).
+ DjVL,
DjNC, DjM là chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí vật
liệu (DjVL), chi phí nhân công (DjNC),
chi phí máy thi công (DjM) được tính toán chi tiết theo
Phụ lục số 02 của Quyết định này.
+ Knc,
Kmtc là hệ số điều chỉnh nhân công, máy (nếu có).
+ GTT:
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước thuế.
+ TGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thủy nội địa.
+ G: Giá sản
phẩm, dịch vụ công ích sau thuế.
2. Đối với các
chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 của
Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06/6/2011 của Bộ Tài chính –
Bộ Giao thông vận tải, được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể.
PHỤ
LỤC SỐ 02
BẢNG
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
1.
Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng (sau đây gọi chung là vật liệu)
Chi phí vật
liệu được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Di :
Lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc quy định
trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- GVLi
: Giá tại hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n), được xác
định như sau:
+ Được xác định
phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị
trí nơi thi công. Giá vật liệu xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn
thông tin: do tổ chức có chức năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất,
hoặc thông tin giá của nhà cung cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn,
chất lượng tương tự đã và đang được áp dụng cho công trình khác và được tính
đến hiện trường công trình;
+ Đối với những
vật liệu không có trên thị trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua
gốc xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ
hàng hóa, cộng chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên
quan. Việc tính chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên
quan thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
+ Giá vật liệu
sử dụng để tính toán là giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
- KVL :
Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định
trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Trường hợp
chi phí năng lượng (điện, xăng, dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn
giá ca máy thì không tính trong khoản chi phí này.
2. Chi phí nhân
công
Chi phí nhân
công được xác định theo công thức:
NC = B x gNC
Trong đó:
- B: lượng hao phí lao
động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối
lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- gNC:
đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp được xác định trên cơ sở lương tối
thiểu vùng, lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng
12% lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính
bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp khác nếu có.
- Trường hợp
chi phí tiền công của công nhân vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca
máy thì không tính trong khoản chi phí này.
3. Chi phí máy
Chi phí máy, thiết bị
thi công được xác định bằng công thức sau:
n
M = S(Mi x giMTC)
(1 + KMTC)
i=1
Trong đó:
- Mi: Lượng
hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một
khối lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- giMTC:
Giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy
và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
- KMTC :
Hệ số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị chính
quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá ca máy sử
dụng để tính toán là giá chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
4.
Chi phí trực tiếp khác
Chi phí trực
tiếp khác bao gồm chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp
nhiệm vụ được giao như: di chuyển lực lượng lao động, máy thiết bị trong nội bộ
công trường, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, an
toàn lao động, đảm bảo giao thông và chi phí khác chưa xác định trong định mức
tiêu hao vật tư, nhân công, máy thiết bị.
Chi phí trực
tiếp khác được tính tối đa bằng 1% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và
chi phí máy.
Riêng công tác quản lý, bảo trì dưỡng thường xuyên hầm đường bộ, chi phí trực
tiếp khác
được tính tối đa bằng 4,0% tổng chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy.
5.
Chi phí chung
Chi phí chung
bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản chi có tính chất lương, các khoản đóng
góp và các chế độ khác cho bộ máy quản lý; các khoản đóng góp và các chế độ
khác của lao động trực tiếp sản xuất (chưa tính trong chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất); chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn
phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố
định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp; chi hội nghị triển khai, sơ
kết, tổng kết của đơn vị; chi phí chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê
nhà trọ) cho lực lượng thi công và các chi phí khác mang tính chất quản lý có
liên quan đến việc thực hiện. Chi phí chung được tính như sau:
- Đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích thuộc nhiệm vụ quản lý, bảo trì thường xuyên đường thuỷ
nội địa: tối đa bằng 66% chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Đối với sản
phẩm dịch vụ công ích thuộc nhiệm vụ sửa chữa không thường xuyên đường thuỷ nội
địa: tối đa bằng 5,3% chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật liệu, nhân công,
máy và chi phí trực tiếp khác).
- Đối với các
nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm
hoạ: nếu phát sinh các khoản chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo
quy định (nằm ngoài chi phí nhân công đã được quy định) thì chi phí chung sau
khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các khoản chí phí đãi ngộ
cho các lực lượng tham gia theo quy định.
6.
Thu nhập chịu thuế tính trước:
Được tính tối
đa bằng 6% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí trực
tiếp khác và chi phí chung.
7.
Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng theo quy định hiện hành.