Quyết định 20/2011/QĐ-UBND quy định về mức trợ cấp, trợ giúp và quà tặng chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Số hiệu 20/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/07/2011
Ngày có hiệu lực 23/07/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Phạm Xuân Kôi
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2011/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 13 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP VÀ QUÀ TẶNG CHÚC THỌ, MỪNG THỌ CHO NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 04 tháng 12 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;

Căn cứ Thông tư số: 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;

Căn cứ Thông tư số: 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 05 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về mức trợ cấp, trợ giúp và quà tặng chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi:

a) Đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi, cụ thể gồm:

- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng hoặc trợ cấp xã hội hằng tháng.

b) Mức chuẩn trợ cấp xã hội để xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với người cao tuổi là 180.000 đồng (hệ số 1,0).

c) Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi quy định tại Điều 1 Quyết định này sống tại cộng đồng do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý thực hiện theo mức thấp nhất quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ, cụ thể:

c1. Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

c2. Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.

c3. Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm c1, c2 trên đây mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.

d) Mức 360.000 đồng/người/tháng (hệ số 2,0) đối với người cao tuổi có đủ điều kiện được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

đ) Mức trợ cấp nuôi dưỡng và hỗ trợ sinh hoạt phí để mua bảo hiểm y tế, thuốc chữa bệnh thông thường, cấp tư trang vật tư dụng cụ phục vụ sinh hoạt thường ngày, dụng cụ phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng cho người cao tuổi được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được tính bằng phần trăm (%) mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cụ thể:

- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng bằng 80% mức lương tối thiểu/người/tháng.

- Hỗ trợ sinh hoạt phí bằng 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.

e) Người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng quy định tại Khoản c, Khoản d và Khoản đ, Điều này khi chết thì cá nhân hoặc tổ chức lo mai táng được hỗ trợ tiền mai táng phí là 3.000.000 đồng.

g) Trường hợp người cao tuổi thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội hằng tháng khác nhau hoặc được hưởng các mức hỗ trợ mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

[...]