BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
20/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về tổ
chức và hoạt động của các Trạm kiểm tra tải trọng xe”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và bãi bỏ Quyết định số 4212/2001/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về tổ chức hoạt
động của các Trạm cân kiểm tra tải trọng xe.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ,
Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban ATGTQG;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, V.Tải (5)
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRẠM KIỂM TRA TẢI
TRỌNG XE
(ban hành kèm theo Quyết định số 20/2008/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 10 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trạm
kiểm tra tải trọng xe
1. Trạm kiểm tra tải trọng xe (sau
đây gọi chung là Trạm) là điểm giao thông tĩnh trên đường bộ, nơi cơ quan quản
lý đường bộ thực hiện việc kiểm tra và xử lý đối với người điều khiển xe ôtô tải,
xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là người điều khiển phương tiện) vi phạm
quy định về tải trọng của đường bộ, giới hạn xếp hàng của xe ôtô tải khi tham
gia giao thông trên đường bộ.
2. Trạm là bộ phận trực thuộc cơ
quan quản lý đường bộ, có trụ sở riêng được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Trạm được cấp từ nguồn kinh phí sự
nghiệp kinh tế đường bộ và các nguồn kinh phí khác.
Điều 2. Quy
hoạch, phạm vi của Trạm
1. Trạm được xây dựng theo quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạm vi của Trạm trên đường bộ
được xác định từ vị trí cắm biển báo “Trạm kiểm tra tải trọng xe” đến vị trí cắm
biển báo “Trạm kiểm tra tải trọng xe” trên hướng ngược lại.
Điều 3. Các lực
lượng hoạt động tại Trạm
1. Các lực lượng hoạt động tại Trạm
bao gồm:
a. Lực lượng trực tiếp điều hành Trạm;
b. Lực lượng phối hợp gồm: Thanh
tra Cục Đường bộ Việt Nam, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công an, Kiểm soát
quân sự.
2. Các lực lượng hoạt động tại Trạm
làm việc theo Quy chế phối hợp do Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có Trạm ban hành.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
Điều 4. Nhiệm vụ
của Trạm
Kiểm tra tại Trạm các xe ôtô tải,
xe máy chuyên dùng về việc tuân thủ các quy định tại: Quyết định số
60/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
“ban hành Quy định về giới hạn xếp hàng của xe ôtô tải tham gia giao thông trên
đường bộ và công bố tải trọng của đường bộ”. Quyết định số 63/2007/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải “ban hành Quy định
về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và lưu hành xe bánh xích gây hư hại
mặt đường, xe quá tải, quá khổ giới hạn của đường bộ trên đường bộ”.
Điều 5. Quyền của
Trạm
1. Phát tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
người điều khiển đưa xe vào nơi quy định để kiểm tra khi phát hiện xe có dấu hiệu
quá tải, quá khổ giới hạn an toàn đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.
2. Yêu cầu người điều khiển phương
tiện xuất trình giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép lưu hành xe quá tải, quá khổ trên
đường bộ, giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
3. Thực hiện việc kiểm tra về giới
hạn xếp hàng đối với xe ôtô tải, việc tuân thủ các quy định trong giấy phép lưu
hành xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
4. Lập biên bản, ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi vi phạm có mức phạt vượt quá thẩm
quyền thì chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử
phạt.
5. Đình chỉ lưu hành phương tiện
cho đến khi người vi phạm thực hiện xong các biện pháp khắc phục được quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 28 và điểm a khoản 4 Điều 37 Nghị định số
146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Kiểm tra các xe không thuộc đối
tượng quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Lợi dụng việc kiểm tra xe để thu
giữ hàng hóa vận chuyển trên xe.
3. Sách nhiễu, gây phiền hà, nhận hối
lộ của chủ xe, người điều khiển phương tiện hoặc người môi giới; có thái độ hống
hách, thiếu văn hóa hoặc có hành vi gây tổn hại đến thân thể, sức khoẻ, tài sản
của người điều khiển và người đi theo xe.
4. Cho phép xe vi phạm tiếp tục lưu
hành khi người điều khiển phương tiện chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục
theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của quy định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
Điều 7. Các chức
danh, biên chế của lực lượng trực tiếp điều hành Trạm
1. Các chức danh của lực lượng trực
tiếp điều hành Trạm bao gồm:
a. Trạm trưởng, Phó trạm trưởng,
các ca trưởng;
b. Các nhân viên và nhân viên kỹ
thuật của Trạm.
2. Việc bổ nhiệm các chức danh quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam (đối với các Trạm thuộc Cục Đường bộ Việt Nam) hoặc Giám đốc Sở
Giao thông vận tải (đối với các Trạm thuộc Sở Giao thông vận tải)
3. Biên chế của lực lượng trực tiếp
điều hành Trạm:
a. Trạm thuộc Cục Đường bộ Việt
Nam: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo đề nghị của Cục Đường bộ Việt Nam;
b. Trạm thuộc Sở Giao thông vận tải:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các lực lượng hoạt động tại Trạm
1. Cán bộ, nhân viên, thành viên
thuộc lực lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công của Trạm
trưởng trên cơ sở Quy chế phối hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định
này, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.
2. Các thành viên thuộc lực lượng
phối hợp ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải chịu trách
nhiệm trước cơ quan trực tiếp quản lý đã cử thành viên đến tham gia làm việc tại
Trạm.
Điều 9. Trang
phục, phù hiệu của các lực lượng hoạt động tại Trạm
1. Cán bộ, nhân viên, thành viên
thuộc lực lượng phối hợp, trong khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc đồng phục, đeo
phù hiệu theo chức danh và quy định của từng ngành.
2. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam
quy định về đồng phục, phù hiệu của các chức danh thuộc lực lượng trực tiếp điều
hành Trạm.
Điều 10. Chế độ
chính sách đối với các lực lượng hoạt động tại Trạm
1. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng
trực tiếp điều hành Trạm được hưởng mọi chế độ chính sách theo quy định hiện
hành.
2. Các thành viên thuộc lực lượng
phối hợp được hưởng lương và phụ cấp do cơ quan cử người trả. Phụ cấp làm việc
tại Trạm (nếu có) do cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm giải quyết theo
quy định hiện hành.
Điều 11. Thời
gian hoạt động của Trạm
Trạm hoạt động 24/24 giờ vào tất cả
các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Trong trường hợp vì lý do sự cố
kỹ thuật hoặc thiên tai Trạm phải ngừng hoạt động, Trạm trưởng phải báo cáo
ngay lên cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm không quá 01 giờ, kể từ khi Trạm
ngừng hoạt động.
Chương 4.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG BỊ
KỸ THUẬT, QUY TRÌNH KỸ THUẬT KIỂM TRA XE CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE
Điều 12. Cơ sở
vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của Trạm
1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
kỹ thuật cơ bản của Trạm bao gồm:
a. Cân tĩnh, cân động, thiết bị đo
kích thước xe, thiết bị điện tử và thiết bị tin học kèm theo;
b. Máy ảnh, camera, các biển báo hiệu;
c. Phương tiện giao thông, xe máy
chuyên dùng cần thiết khác;
d. Đường dẫn vào cân tĩnh;
đ. Bãi để đỗ phương tiện vi phạm bị
đình chỉ lưu hành và để hạ phần quá tải, dỡ phần quá khổ quy định tại khoản 5
Điều 5 của Quy định này.
e. Nhà làm việc, nhà nghỉ, nhà ăn
và các công trình phụ trợ khác.
2. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam
quy định cụ thể về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của từng Trạm.
Điều 13. Quy
trình kỹ thuật kiểm tra xe tại Trạm
Quy trình kỹ thuật kiểm tra xe tại
Trạm thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ
báo cáo
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả hoạt
động của các Trạm trong phạm vi cả nước.
Điều 15. Thanh
tra, kiểm tra
Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
của Trạm thực hiện theo Quy định này và quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Cục Đường bộ Việt Nam, các Sở Giao
thông vận tải quản lý Trạm chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.