ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 25 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng
ban hành Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động
thuê để ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số
604/TTr-SXD ngày 28 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê
để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao
cho Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục thuế, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các
ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Cục thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
cùng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 07 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Những năm gần
đây tình hình kinh tế tỉnh ta phát triền mạnh, nguồn nhân lực lao động trực tiếp
và lượng học sinh, sinh viên ở các vùng nông thôn, các địa phương khác dồn về
các đô thị và các cụm dân cư tập trung trong tỉnh ngày một đông, do đó nhu cầu
về nhà ở cho người lao động và học sinh, sinh viên thuê để ở cũng tăng theo.
Tình hình quản lý nhà ở cho người lao động và học sinh, sinh viên thuê để ở tại
các đô thị và các cụm dân cư tập trung trong tỉnh thời gian qua chưa được quan
tâm đúng mức, nhiều nơi chưa chú trọng đến chất lượng nhà ở, vệ sinh môi trường
và an toàn phòng cháy, chữa cháy.v.v.
Nhằm từng bước
tạo điều kiện tốt hơn về nhà ở cho người lao động và học sinh, sinh viên thuê để
ở, khắc phục tình trạng nhà ở cho thuê có chất lượng thấp kém ảnh hưởng đến sức
khỏe, năng suất lao động và chất lượng học tập của người thuê nhà ở, gây tác động
xấu tới vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội. Đồng thời quy định rõ quyền
hạn, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan trong việc đầu tư xây dựng và quản lý việc sử dụng nhà ở cho người
lao động và học sinh, sinh viên thuê để ở.
Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định cụ thể các điều kiện tối thiểu của nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và học sinh, sinh viên các
trường đào tạo, dạy nghề thuê để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp
dụng
Tổ chức, cá
nhân có nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và học sinh, sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề thuê để
ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Quy chế này
không áp dụng đối với nhà ở cho thuê xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở và
nhà ở dưới hình thức cho thuê nhà trọ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
“Nhà ở”
theo Luật Nhà ở quy định là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ
các yêu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
“Nhà trọ”
là nhà ở, gian ở hay phòng ở thuộc sở hữu của mọi tổ chức, cá nhân cho khách
vãng lai trọ tạm trong ngày hoặc ngủ lại qua đêm, không lưu trú liên tục nhiều
ngày đêm.
“Nhà ở cho
thuê” là nhà ở, gian ở hay phòng ở cho người lao động (kể cả học sinh, sinh
viên) thuê để lưu trú liên tục nhiều ngày đêm thông qua hợp đồng giữa người cho
thuê với những người thuê (bằng văn bản hoặc bằng lời).
Người lao động
tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và học sinh,
sinh viên các trường đào tạo, dạy nghề trong Quy chế này (sau đây được gọi
chung là người lao động).
Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Chương II
ĐIỀU KIỆN TỐI
THIỂU NHÀ Ở CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUÊ ĐỂ Ở
Điều 3. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở cho thuê:
1. Diện tích sử
dụng phòng ở không được nhỏ hơn 9m2, chiều rộng thông thủy tối thiểu không dưới
2,40m, chiều cao thông thủy của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.
2. Diện tích sử
dụng bình quân cho mỗi người thuê để ở không nhỏ hơn 3m2 (không tính diện tích
phụ).
3. Phòng ở phải
có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sang tự nhiên. Diện tích cửa
lấy sáng tự nhiên không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng
lớn hơn hoặc bằng 0,75m. Cửa đi phải có chốt khóa, cửa sổ phải có chấn song (hoặc
khuôn bông sắt) đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng; phải đảm bảo cho mỗi
người thuê có giường để ngủ.
4. Phải có đèn
đủ ánh sáng chung cho cả phòng (đảm bảo độ rọi tối thiểu 50lux), phải đảm bảo
cho mỗi người thuê tối thiểu 01 ổ cắm điện, mỗi phòng ở phải có riêng 01
aptomat.
5. Nếu một
phòng ở được xây dựng khép kín thì khu WC phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ
và phải đảm bảo hợp vệ sinh.
Điều 4. Điều kiện tối thiểu đối với một nhà ở cho thuê:
Nhà ở cho người
lao động thuê phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 3 của Quy chế
này, còn phải đảm bảo các quy định sau đây:
1. Móng nhà phải
được xây dựng bằng vật liệu bền chắc, đủ khả năng chịu tải toàn bộ nhà, chống
thấm lên tường.
2. Nền nhà phải
được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường
vào tối thiểu 0,3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0,15m.
3. Tường bao
che và tường ngăn các phòng phải làm bằng vật liệu bền chắc đảm bảo yêu cầu
phòng cháy, cách âm, cách nhiệt; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải
trát phẳng và quét vôi 3 nước hoặc sơn .
4. Mái nhà
không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường
hợp lợp bằng tole hoặc Fibrô xi măng phải có trần chống nóng, chống ồn.
5. Nhà phải có
kết cấu vững chắc, chống được gió bão.
6. Mỗi phòng ở
phải có lối đi ra vào và cửa sổ riêng biệt.
7. Về cấp điện:
đường dây cấp điện phải đảm bảo an toàn theo quy định của ngành điện; phải có
đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại.
8. Về cấp nước
sinh hoạt: bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 75lít/ người/ngày đêm. Trường hợp
dùng nước giếng khoan phải có bể lọc đảm bảo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
ban hành kèm theo Quyết định số 1329/2002/QĐ- BYT của Bộ Y tế.
9. Về thoát nước:
phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Trường hợp dùng mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy.
10. Về phòng chống
cháy nổ: phải có bể chứa nước phục vụ cứu hỏa và các thiết bị phòng chống cháy
nổ theo quy định.
11. Về vệ sinh
môi trường: mỗi nhà cho thuê phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo;
chỗ phơi quần áo diện tích bình quân tối thiểu 0,4m2/ người; trường hợp sử dụng
khu WC chung thì phải có chỗ vệ sinh cho nam riêng, nữ riêng (bao gồm xí, tắm).
Mỗi chỗ vệ sinh chung phục vụ tối đa không quá 10 người sử dụng. Chất thải từ
xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây theo đúng quy định.
12. Phải có chỗ
tập kết rác thải hợp vệ sinh. Rác thải phải được thu gom hàng ngày để không làm
ô nhiễm môi trường.
Điều 5. Điều kiện tối thiểu đối với khu nhà ở cho thuê:
1. Khu đất xây
dựng nhà ở để cho người lao động thuê để ở phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm
xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều,
năng lượng, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác
theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập
úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm
đất công và không có tranh chấp về đất đai.
2. Bố trí mặt bằng
xây dựng nhà ở và các hạng mục xây dựng khác trong khu đất phải đảm bảo cho việc
đi lại thuận lợi, vệ sinh môi trường và hạn chế tối đa khả năng lan từ nhà nọ
sang nhà kia khi có các sự cố (như cháy nổ, nhà đổ sập.v.v).
3. Mật độ xây dựng
không được vượt quá 70%.
4. Chiều rộng
thông thủy của đường đi tối thiểu 3,5m, không có vật cản trên đường và phải đảm
bảo yêu cầu cho các thiết bị cứu hỏa hoạt động khi có sự cố.
5. Khoảng cách
giữa hai mép mái mặt trước của hai dãy nhà song song đối diện không nhỏ hơn
2,70m. Khoảng cách từ mép mái mặt trước của nhà đến mép mái sau của nhà đối diện
hoặc một bức tường đối diện không nhỏ hơn 2,40m, khoảng cách giữa hai mặt sau của
hai nhà song song không nhỏ hơn 2,00m.
6. Mỗi khu nhà ở
cho thuê phải có bảng nội quy sử dụng treo ở nơi dễ thấy.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân cho thuê nhà ở:
1. Kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân nếu đầu tư xây dựng mới nhà ở cho
người lao động thuê để ở phải đảm bảo các điệu kiện tối thiểu quy định tại Quy
chế này.
2.Xử lý tồn tại
về nhà ở cho người lao động thuê để ở trước ngày Quy chế này có hiệu lực :
Nhà ở cho người
lao động thuê để ở từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực phải được kiểm tra, đối
chiếu với các quy định của Quy chế này, nếu chưa đảm bảo các điệu kiện tối thiểu
theo quy định thì phải có kế hoạch sửa chữa, cải tạo cho phù hợp. Khi sửa chữa,
cải tạo các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê phải thông báo cho người thuê
nhà biết trước ít nhất là 30 ngày. Thời gian hoàn thành việc sửa chữa, cải tạo
lại nhà ở cho phù hợp với các quy định tại Quy chế này chậm nhất là tháng
12/2007, sau tháng 12/2007 những nhà ở không đảm bảo các điều kiện tối thiểu
theo quy định mà không cải tạo, xây dựng lại thì không được phép cho thuê.
3. Các tổ chức,
cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở phải thực hiện việc bảo trì, sửa
chữa thường xuyên nhà ở cho thuê. Phải thực hiện việc ký kết hợp đồng với người
thuê nhà, nội quy sử dụng nhà ở cho thuê phải phổ biến cho người thuê nhà biết
trước khi ký hợp đồng.
Điều 7. Trách nhiệm của người thuê nhà ở:
Người lao động
thuê nhà để ở có trách nhiệm tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng thuê nhà đã
được ký kết, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng, các
thủ tục khác theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm xây dựng nếp sống
văn minh khu vực mình thuê nhà để ở.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh):
Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với các sở, các ban ngành có liên quan, cùng Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho người lao động
thuê để ở và người thuê nhà ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định tại Quy chế này. Thực hiện thường xuyên việc kiểm tra và xử lý những
trường hợp vi phạm Quy chế trên từng địa bàn cụ thể. Phối hợp với các ban ngành
chức năng trong công tác kiểm tra và xử lý những vi phạm liên quan đến việc xây
dựng, sử dụng nhà ở cho người lao động thuê để ở.
Xây dựng chương
trình phát triển nhà ở, quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội theo quy
định của Luật Nhà ở; có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đầu tư
xây dựng nhà ở theo dự án để cho thuê trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư xây dựng nhà ở cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, cơ sở của mình thuê để ở.
Định kỳ 12
tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý
và phát triển nhà ở cho người lao động thuê để ở trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
1. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong Quy
chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành. Đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đôn đốc các tổ chức, cá nhân có
nhà ở cho người lao động thuê để ở chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong
Quy chế này.
Phối hợp với
ngành chức năng cấp huyện kiểm tra, đối chiếu nhà ở cho người lao động thuê để ở
tại địa phương với các điệu kiện tối thiểu quy định tại Quy chế này, nếu chưa đảm
bảo thì yêu cầu các tổ chức, cá nhân có nhà ở cho thuê phải sửa chữa, cải tạo
hoặc xây dựng lại cho phù hợp. Thời gian hoàn thành việc sửa chữa, cải tạo hoặc
xây dựng lại nhà ở chậm nhất là tháng 12/2007. Sau tháng 12/2007 những nhà ở
không đảm bảo các điều kiện tối thiểu theo quy định mà không sửa chữa, cải tạo
hoặc xây dựng lại thì kiên quyết không cho kinh doanh.
Phối hợp với
các sở, các ban ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác kiểm
tra và xử lý những vi phạm liên quan đến việc xây dựng, sử dụng nhà ở cho người
lao động thuê để ở theo các quy định trong Quy chế này tại địa phương.
Ðịnh kỳ 6 tháng
một lần báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) về tình hình nhà ở
cho người lao động thuê để ở tại địa bàn để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến Quy chế quản lý nhà ở
cho người lao động thuê để ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, đôn đốc các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê để ở tại địa phương
mình trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về việc cho thuê nhà ở.
Phối hợp với
các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Ðịnh kỳ 3 tháng
một lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình nhà ở cho người lao động
thuê để ở tại địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp huyện có số liệu báo cáo về Sở Xây
dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Giao
cho Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, cùng Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình
thực hiện nếu gặp vướng mắc, đề nghị các địa phương trong tỉnh phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Sở Xây dựng để Sở giải đáp hoặc điều chỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung cho phù hợp./.