ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2007/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
07 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI TỈNH TRÀ VINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2007/NQ-HĐND ngày 17/8/2007 của HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 14
Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà
Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách
trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu
tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thực
hiện.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký, những văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
trước đây liên quan đến chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu
tiếp khách trong nước trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI TỈNH
TRÀ VINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2007/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các cơ quan, đơn vị trong tỉnh khi mời các
đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh Trà
Vinh; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến
công tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định
này.
3. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước
ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện
đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ
bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi quy định tại quy định
này.
4. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm
trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp
khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công
khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp
khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
5. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu tiếp khách trong nước đến
công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự
toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.
6. Cấp hạng khách quốc tế:
Mức chi đón tiếp khách quốc tế được phân biệt
theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số 297 - CT ngày
26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách nước ngoài quy định
tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH
NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI TỈNH TRÀ VINH:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan đơn vị của tỉnh do ngân sách địa phương đài thọ toàn bộ chi phí
ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố
trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
b) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
b.1) Đối với đoàn khách làm việc với các cơ quan
đơn vị trong tỉnh nhưng tổ chức ngoài tỉnh tiền thuê chỗ ở như sau:
- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.000.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.200.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả
bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.000.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 750.000 đồng/người/ngày.
b.2) Đối với đoàn khách làm việc với các cơ quan
đơn vị trong tỉnh, tổ chức tại tỉnh tiền thuê chỗ ở như sau:
- Đoàn là khách hạng B, hạng C mức tối đa
600.000đ/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao
gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
c) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa,
tối):
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
d) Tổ chức chiêu đãi:
- Đối với khách hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ
chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá 400.000đ/
người.
- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được
chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá
300.000 đồng/người.
Mức chi chiêu đãi và mời cơm thân mật trên bao gồm
cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Trà Vinh tham gia tiếp khách.
đ) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Trà Vinh tham gia tiếp khách.
e) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi 70.000 đồng/trang (khoảng
300 từ);
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá
80.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8
tiếng;
+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người,
tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng
trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch
là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
f) Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của
từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm
trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn nghệ:
+ Đối với khách hạng B và C: Tuỳ từng trường hợp
cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch
đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần
theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng B, hạng C:
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;
. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá
250.000 đồng/người.
g) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón
tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu
trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ
sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa
phương, cơ sở theo các mức chi quy định về tiêu chuẩn thuê chỗ ở, tiêu chuẩn ăn
hàng ngày, tổ chức chiêu đãi, tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi
khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức
chi theo quy định về tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
h) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham
quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón
khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những
ngày đi tham quan theo các mức chi quy định về tiêu chuẩn thuê chỗ ở, tiêu chuẩn
ăn hàng ngày, tổ chức chiêu đãi.
i) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn;
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định về tiêu chuẩn
xe ô tô, thuê chỗ ở, ăn hàng ngày, tổ chức chiêu đãi. Các cơ quan, đơn vị có
trong chương trình làm việc với đoàn chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong
thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định về tiêu chuẩn tiếp xã
giao và các buổi làm việc.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan đơn vị trong tỉnh do khách tự túc ăn, ở; Ngân sách địa phương
chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại như sau:
a) Đối với khách hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để
đón tiếp đoàn như sau: chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn vào
làm việc với tỉnh; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì
quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng
khách như quy định về tiêu chuẩn xe ô tô, tổ chức chiêu đãi, tiêu chuẩn tiếp xã
giao và các buổi làm việc.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định về đi công tác
địa phương và cơ sở.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi đón tiếp như quy định về tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
3. Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức
quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam, đến thăm và chào xã giao tỉnh:
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật
khi chia tay, mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện
phía Việt Nam); chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.
4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
với các cơ quan đơn vị trong tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định về tiêu
chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
II. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh
Trà Vinh tổ chức:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế do ngân sách địa
phương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do ngân
sách địa phương đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1 mục I phần
II nêu trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 mục I
phần II nêu trên;
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy
bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường
hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi
thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải
trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do tỉnh
Trà Vinh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng
dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội
dung chi thuộc trách nhiệm của tỉnh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện
hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 1, mục II, phần II nêu trên
để thực hiện.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại
tỉnh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
3. Về chế độ đối với cán bộ trong tỉnh tham gia
đón, tiếp khách quốc tế:
Cán bộ trong tỉnh tham gia đón tiếp khách quốc tế,
phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định
của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm
giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
III. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC:
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách;
việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần
tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại
rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng
đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra
việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách của lãnh đạo
tỉnh đối với khách đến thăm và làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
Chi nước uống mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm thân mật: Các
cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong
nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì
có thể được phép tổ chức mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đặc biệt như:
Đoàn lão thành cách mạng; đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà
con người dân tộc ít người; đoàn khách là các chức sắc tôn giáo, các nhà khoa học
và một số trường hợp đặc biệt khác (như: Đoàn khách là doanh nhân, doanh nghiệp
trong, ngoài tỉnh, ngoài nước, đoàn khách các cơ quan Trung ương, các tỉnh,
thành phố….). Trong trường hợp này Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định chi
trong dự toán được giao và phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị,
mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đồng/1 suất./.