ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2005/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 17 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC
ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của HĐND Tỉnh Bình Thuận
về danh mục các loại phí thu trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ Công văn 25 /TTHĐ-BT ngày 17/2/2005 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận
về việc ban hành Phí đấu giá tài sản;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Phí đấu giá
tài sản trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận”
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
văn bản trước đây về Phí đấu giá tài sản trái với quy định tại Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Sở Tư pháp
- Lưu VPUB, TH, KTế.
|
TM.
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2005/QĐ-UBBT ngày 17 / 3/2005 của UBND
Tỉnh Bình Thuận)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG, MỨC
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ.
Điều 1: Mục
đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và cơ quan thu phí.
1. Phí đấu giá tài sản được thu
nhằm mục đích bù đắp một phần chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản.
2. Đối tượng nộp Phí đấu giá tài
sản: tổ chức, cá nhân đăng ký mua đấu giá tài sản.
3. Việc thu phí được áp dụng
trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận.
4. Cơ quan thu phí là các cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 2: Mức
thu.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
mua đấu giá tài sản, khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí là
0,1% trên giá trị tài sản đưa ra bán đấu giá (giá chuẩn bán đấu giá), nhưng tối
thiểu không dưới 30.000 đồng (Ba mươi ngàn đồng) và tối đa không quá 500.000 đồng
(Năm trăm ngàn đồng) cho một lần tham gia đấu giá. Riêng nhà, đất mức thu tối
đa không quá 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) cho một lần tham gia đấu giá.
Điều 3: Quản
lý và phân phối, sử dụng tiền phí.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán đấu giá tài sản tổ chức thu theo mức phí đã quy định nói trên, đồng thời
theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu theo đúng quy định hiện hành.
Số thu phí đấu giá được phép để
lại 100% cho cơ quan tổ chức đấu giá tài sản và sử dụng để chi phí cho công tác
bán đấu giá tài sản như: chi phí kiểm kê, giao nhận; chi phí tổ chức thông tin,
quảng cáo, trưng bày tài sản và hướng dẫn xem tài sản bán đấu giá; chi phí in ấn
tài liệu hồ sơ bán đấu giá; các chi phí khác liên quan đến bán đấu giá tài sản.
Chương II
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 4: Biên
lai thu phí.
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho
đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và
sử dụng ấn chỉ.
Điều 5:
Trách nhiệm của cơ quan thu phí.
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
+ Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện
nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.
+ Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Bản Quy định này phải đăng ký với cơ
quan thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức
thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của
Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai
cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu
phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số
2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài
chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Theo dõi, hạch toán và quản
lý, sử dụng khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
+ Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số chi.
+ Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ.
+ Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu;
số phí đã chi, số phí còn thừa tính đến thời điểm quyết toán phí.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai
thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 6:
Trách nhiệm của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Bản Quy
định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu
phí.
3. Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 7: Đơn
vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí; chế độ kê khai, nộp phí;
chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 8: Tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những hành vi vi phạm pháp luật về thu phí đấu giá.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng
ý với quyết định thu phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu
phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời
cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại.
Trường hợp quá thời hạn quy định
nêu trên mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi
kiện tại tòa án.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9:
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định
này.
Điều 10:
Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
quản lý, sử dụng khoản thu phí đấu giá nói trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh thêm đối tượng thu phí hoặc phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh,
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh ban hành quy định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.