ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1993/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
20 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 22/2013/QĐ-TTG NGÀY 26/4/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 4 năm 2013 của thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày
01 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thực hiện quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở; Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính về
Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở theo quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của thủ
tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Văn bản số 127/TTr-SXD ngày 18 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo quyết định này Đề
án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Điều 2 Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực triển khai
thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng liên quan của
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc triển khai thực hiện các nội
dung đề án được phê duyệt
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ tướng các ngành: Xây
dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ tướng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (TH);
- Các Bộ: Xây dựng; LĐ - TBXH; Tài chính;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh Hà Giang;
- LĐVP Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV (VX, TH, KT, XD)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1993/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND
tỉnh Hà Giang)
I. MỞ ĐẦU:
1. Khái quát tình hình phát triển Kinh
tế - Xã hội của Hà Giang trong những năm gần đây.
Hà Giang là tỉnh miền núi, vùng cao, biên
giới phía Bắc của Tổ quốc, có đường biên giới dài 277,556 km, tiếp giáp với
tỉnh Vân Nam và một phần tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc; tổng diện tích đất tự
nhiên là 7.914,9 km2. Tỉnh Hà Giang có 10 huyện và 01 thành phố, với
195 xã, phường, thị trấn, trong đó 120 xã đặc biệt khó khăn và 93 thôn đặc biệt
khó khăn thuộc xã vùng II; 06 huyện thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
30a của Chính phủ (bao gồm các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ,
Hoàng Su Phì và Xín Mần); tổng dân số trên 76 vạn người, với 191 dân tộc (trong
đó: Dân tộc Mông chiếm 31,8%, dân tộc Tày chiếm 23,2%, dân tộc Dao chiếm 15,1%,
dân tộc Kinh 12%, còn lại là các dân tộc khác). Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2012
còn 30,06%...
Toàn tỉnh có 11 huyện, thành phố, với
195 xã, phường, thị trấn; 142/195 xã, phường thuộc diện đặc biệt khó khăn; có 34
xã, thị trấn biên giới. Do địa hình bị chia cắt, mật độ dân cư phân bố không đều,
giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn nhất là mùa mưa (thường xảy ra lũ
quét, sạt lở đất), nhiều điểm dân cư chưa được sử dụng điện lưới quốc gia
và phủ sóng truyền hình, mạng lưới thông tin liên lạc vùng sâu, vùng xa, vùng
cao biên giới còn hạn chế. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về thiên tai, dịch
bệnh, giá cả hàng hóa gia tăng, nguồn vốn đầu tư phát triển còn hạn chế... Song
được sự quan tâm về mọi mặt của Trung ương Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung
ương cùng với sự đoàn kết phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, phát huy nội lực của
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Hà Giang. Tình hình kinh tế, xã hội của Tỉnh
tiếp tục tăng trưởng ổn định (GDP tăng trên 11%), cơ cấu nền kinh tế chuyển
dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng Công nghiệp -Thương mại - Dịch vụ, giảm dần
tỷ trọng Nông - Lâm nghiệp; sản xuất hàng hóa có chất lượng, hiệu quả; Lao động
xã hội, việc làm và xóa đói nghèo có nhiều chuyển biến rõ nét; hoạt động tài
chính - tín dụng, Khoa học- Công nghệ có những đóng góp tích cực vào quá trình
phát triển kinh tế, xã hội; Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Phát thanh -
Truyền hình, Thể dục - Thể thao có bước phát triển mới, đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện; Quốc phòng - An ninh, trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo; Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được
củng cố; Quan hệ đối ngoại được mở rộng; chủ quyền lãnh thổ quốc gia được giữ
vững.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án.
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Thời gian qua, tỉnh Hà Giang đã đẩy mạnh công
tác xóa đói giảm nghèo một cách toàn diện, việc thực hiện các chương trình 134,
120, 135, Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 167... và các chính sách hỗ trợ
khác, với các mục tiêu cụ thể về hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, mua nông
cụ, chuyển đổi ngành nghề, học nghề, xuất khẩu lao động, hỗ trợ nước phân tán,
nước sinh hoạt tập trung..., đã làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, số lượng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang vẫn còn lớn, đặc biệt là
khó khăn về nhà ở, trong đó có một bộ phận là người có công với cách mạng có
hoàn cảnh khó khăn như nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và khả
năng tự cải thiện nhà ở là rất khó khăn.
Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về Hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở. Việc lập Đề án hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng là bước
cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong việc
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. Việc xây dựng đề án là hết sức cần
thiết và là cơ sở để triển khai các bước tiếp theo.
3. Các căn cứ pháp lý để lập Đề án.
- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Thông tư số 09/2013/TT-BXD, ngày 01/7/2013
của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà
ở.
- Thông tư số 98/2013/TT-BTC, ngày 24/7/2013
của Bộ Tài chính về Hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở.
II. HIỆN TRẠNG NHÀ
Ở CỦA NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG:
Hàng năm người có công với cách mạng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang thường xuyên được Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương
quan tâm, giúp đỡ bằng nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ.
Tuy nhiên, qua rà soát thực tế hiện trạng
nhà ở của số hộ có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hà Giang vẫn còn nhiều
hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ
sập đổ và khả năng tự cải thiện nhà ở là rất khó khăn.
Theo số liệu báo cáo của UBND các huyện,
thành phố tổng số hộ có công với cách mạng thuộc diện hỗ trợ về nhà ở trên địa
bàn tỉnh là 1.044 hộ.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG
CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN:
1. Quan điểm hỗ trợ:
- Hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình mà người
có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú
tại nhà ở đó trước ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày
15 tháng 6 năm 2013).
- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực
hiện.
- Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ,
hộ gia đình tham gia đóng góp và tự tổ chức xây dựng nhà ở.
2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ, quản
lý.
2.1. Mục
tiêu: Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, góp phần xóa đói giảm nghèo
và ổn định cuộc sống, đảm bảo nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với
cách mạng.
2.2. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia
đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát
(kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã
bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa
nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công
với cách mạng phải bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân
bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng
về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng
đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp,lồng
ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để
phát huy hiệu quả chính sách.
2.3. Nguyên tắc quản lý:
- Kinh phí hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng chế độ chính sách và đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng.
3. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ:
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định
tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là người có tên trong danh sách người
có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý tại
thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (từ ngày 15 tháng 6
năm 2013).
- Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu
thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có
hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:
+ Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây
dựng lại nhà ở mới.
+ Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa
chữa phần khung - tường và thay mới mái nhà.
4. Yêu cầu về nhà ở sau khi được hỗ
trợ:
Việc hỗ trợ người có công với cách mạng
xây dựng mới nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
- Đối với trường hợp nhà ở phải phá dỡ
để xây dựng lại thì nhà ở mới phải bảo đảm tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung -
tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (nếu
là những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn 30m2
nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên;
- Đối với trường hợp nhà ở phải sửa chữa
khung, tường và thay mới mái nhà ở thì sau khi sửa chữa phải bảo đảm tiêu chuẩn
2 cứng (khung - tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng
không yêu cầu phải đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng quy định như làm mới.
- Nhà ở của các hộ gia đình có công với
cách mạng sau khi được hỗ trợ phải bảo đảm vệ sinh môi trường, bao che kín đáo,
tránh được tác động xấu của khí hậu, thời tiết. Các hộ gia đình có thể sử dụng
các mẫu thiết kế điển hình do Sở Xây dựng cung cấp hoặc tham khảo các mẫu nhà ở
truyền thống, thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
- Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm
ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường
hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không có
khả năng tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà
ở cho các hộ gia đình này.
- Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới
hoặc sửa chữa nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ
trợ có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực
hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các
thay đổi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương) với mức sau:
- Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường
hợp phải phá dỡ để xây mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường
hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
6. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
7. Số lượng hộ
là người có công với cách mạng cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh:
* Tổng số hộ gia đình có công được hỗ
trợ về nhà ở năm 2013:
STT
|
Tên huyện, thành
phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số hộ thuộc
diện hỗ trợ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số hộ thuộc
diện hỗ trợ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Huyện Xín Mần
|
273
|
123
|
150
|
2
|
Huyện Quang Bình
|
123
|
46
|
77
|
3
|
Huyện Vị Xuyên
|
21
|
16
|
5
|
4
|
Huyện Mèo Vạc
|
42
|
20
|
22
|
5
|
Huyện Yên Minh
|
94
|
52
|
42
|
6
|
Huyện Bắc Mê
|
15
|
3
|
12
|
7
|
Huyện Bắc Quang
|
169
|
98
|
71
|
8
|
Thành phố Hà Giang
|
22
|
13
|
9
|
9
|
Huyện Quản Bạ
|
52
|
20
|
32
|
10
|
Huyện Đồng Vân
|
26
|
12
|
14
|
11
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
47
|
29
|
18
|
|
Tổng cộng
|
884
|
432
|
452
|
* Tổng số hộ gia đình có công được
hỗ trợ về nhà ở năm 2014:
STT
|
Tên huyện, thành
phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ
người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số hộ thuộc
diện hỗ trợ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số hộ thuộc
diện hỗ trợ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Huyện Vị Xuyên
|
133
|
75
|
58
|
2
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
27
|
9
|
18
|
|
Tổng cộng
|
160
|
84
|
76
|
8. Kinh phí thực
hiện đề án:
8.1. Nguồn vốn thực hiện
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% (Theo
quy định tại Điều 5 Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ).
- Huy động từ cộng đồng, dòng họ và đóng
góp của hộ gia đình được hỗ trợ.
* Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách
Trung ương, UBND tỉnh phân bổ cho các huyện, thành phố để triển khai thực hiện.
8.2. Chi phí quản lý: Sử dụng ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý triển khai thực
hiện chính sách với mức tối đa không quá 0,5% tổng kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ để thực hiện chính sách theo quy định.
8.3 Xác định tổng số vốn thực hiện
a/ Số hộ gia đình có công được hỗ trợ
về nhà ở trong năm 2013
STT
|
Tên huyện, thành
phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Huyện Xín Mần
|
273
|
4.920.000.000
|
3.000.000.000
|
2
|
Huyện Quang Bình
|
123
|
1.840.000.000
|
1.540.000.000
|
3
|
Huyện Vị Xuyên
|
21
|
640.000.000
|
100.000.000
|
4
|
Huyện Mèo Vạc
|
42
|
800.000.000
|
440.000.000
|
5
|
Huyện Yên Minh
|
94
|
2.080.000.000
|
840.000.000
|
6
|
Huyện Bắc Mê
|
15
|
120.000.000
|
240.000.000
|
7
|
Huyện Bắc Quang
|
169
|
3.920.000.000
|
1.420.000.000
|
8
|
Thành phố Hà Giang
|
22
|
520.000.000
|
180.000.000
|
9
|
Huyện Quản Bạ
|
52
|
800.000.000
|
640.000.000
|
10
|
Huyện Đồng Văn
|
26
|
480.000.000
|
280.000.000
|
11
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
47
|
1,160.000.000
|
360.000.000
|
|
Tổng cộng
|
884
|
17.280.000.000
|
9.040.000.000
|
- Tổng số hộ được hỗ trợ là: 884 hộ (Bằng
chữ: Tám trăm tám mươi tư hộ)
- Tổng số vốn hỗ trợ để xây dựng mới nhà
ở là: 17.280.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười bảy tỷ, hai trăm tám mươi triệu
đồng chẵn)
- Tổng số vốn hỗ trợ để sửa chữa nhà ở
là: 9.040.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng chẵn)
* Tổng số vốn cần thực hiện năm 2013
là: 26.320.000.000 đồng
(Bằng chữ: Hai mươi sáu tỷ, ba trăm
hai mươi triệu đồng chẵn)
b/ Số hộ gia đình có công được hỗ trợ
về nhà ở năm 2014
STT
|
Tên huyện, thành
phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Huyện Vị Xuyên
|
133
|
3.000.000.000
|
1.160.000.000
|
2
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
27
|
360.000.000
|
360.000.000
|
|
Tổng cộng
|
160
|
3.360.000.000
|
1.520.000.000
|
- Tổng số hộ được hỗ trợ là: 160 hộ (Bằng
chữ: Một trăm sáu mươi hộ)
- Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới
nhà ở là : 3.360.000.000 đồng
(Bằng chữ: Ba tỷ, ba trăm sáu mươi
triệu đồng chẵn)
- Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà
ở là : 1.520.000.000 đồng
(Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm hai mươi triệu đồng chẵn)
* Tổng vốn cần thực hiện năm 2014
là: 4.880.000.000đ
(Bằng chữ: Bốn tỷ, tám trăm tám mươi
triệu đồng chẵn)
c/ Tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án:
STT
|
Danh
mục
|
Tổng số hộ được
hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ (đồng)
|
1
|
Kinh phí hỗ trợ năm 2013
|
884
|
26.320.000.000
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ năm 2014
|
160
|
4.880.000.000
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ
|
|
31.200.000.000
|
3
|
Kinh phí quản lý (0,5%)
|
|
156.000.000
|
|
Tổng kinh phí thực hiện
|
1.044
|
31.356.000.000
|
(Bằng chữ: Ba mươi mốt tỷ, ba trăm năm
mươi sáu triệu đồng chẵn).
Trong đó :
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ về nhà ở:
31.200.000.000 đồng
- Ngân sách địa phương đảm bảo chi phí
quản lý: 156.000.000 đồng
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực thực hiện Đề
án, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai thực hiện Đề án; thiết kế một số mẫu nhà ở phù hợp để các hộ gia
đình tham khảo, lựa chọn (tối thiểu 3 mẫu).
- 03 tháng một lần (ngày 30 tháng cuối
quý) có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách gửi UBND tỉnh, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng chính phủ.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện:
Phối hợp với các Sở, ngành chức năng rà soát, kiểm tra, đảm bảo đúng đối tượng thuộc
diện được hỗ trợ.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí quản lý triển khai thực hiện
chính sách theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
4. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà
ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm
số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền
hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện). 03 tháng một lần
(ngày 26 tháng cuối quý) có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách gửi Sở
Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Lao động-TBXH.
-Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực
hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD
ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng.
5. UBND cấp xã
- Niêm yết công khai danh sách và mức
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và
Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 tại trụ sở của UBND cấp xã.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây
dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng
nhà ở đưa vào sử dụng (theo quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD, ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia
đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ
gia đình.
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn
thành theo giai đoạn (01 bản).
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng
nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản).
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ
trợ.
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình
sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng
mới hoặc sửa chữa theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện về
kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được
hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các
hộ gia đình và các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện trên
địa bàn).
- Theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ
gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn
thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả
năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật
liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng.
- 03 tháng một lần (ngày 22 tháng cuối
quý) có báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách gửi UBND cấp huyện.
Trên đây là Đề án hỗ trợ hộ người có công
với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Yêu cầu các Sở, ngành, đơn
vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
TỔNG HỢP SỐ HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
(Kèm
theo Quyết định số: 1993/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Tên huyện, thành
phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
HUYỆN VỊ XUYÊN
|
133
|
3.000.000.000
|
1.160.000.000
|
2
|
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ
|
27
|
360.000.000
|
360.000.000
|
Tổng cộng
|
160
|
3.360.000.000
|
1.520.000.000
|
1. Tổng số hộ được hỗ trợ là: 160 hộ (Bằng
chữ: Một trăm sáu mươi hộ)
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới
nhà ở là : 3.360.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ, ba trăm sáu mươi triệu đồng
chẵn)
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà
ở là : 1.520.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ, năm trăm hai mươi triệu đồng
chẵn)
4. Tổng vốn cần thực hiện năm 2014 là:
4.880.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ, tám trăm tám mươi triệu đồng chẵn)
TỔNG HỢP SỐ HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
(Kèm
theo Quyết định số: 1993 ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Tên huyện,
thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
HUYỆN XÍN MẦN
|
273
|
4.920.000.000
|
3.000.000.000
|
2
|
HUYỆN QUANG BÌNH
|
123
|
1.840.000.000
|
1.540.000.000
|
3
|
HUYỆN VỊ XUYÊN
|
21
|
640.000.000
|
100.000.000
|
4
|
HUYỆN MÈO VẠC
|
42
|
800.000.0D0
|
440.000.000
|
5
|
HUYỆN YÊN MINH
|
94
|
2.080.000.000
|
840.000.000
|
6
|
HUYỆN BẮC MÊ
|
15
|
120.000.000
|
240.000.000
|
7
|
HUYỆN BẮC QUANG
|
169
|
3.920.000.000
|
1.420.000.000
|
8
|
THÀNH PHỐ HÀ GIANG
|
22
|
520.000.000
|
180.000.000
|
9
|
HUYỆN QUẢN BẠ
|
52
|
800.000.000
|
640.000.000
|
10
|
HUYỆN ĐỒNG VĂN
|
26
|
480.000.000
|
280.000.000
|
11
|
HUYỆN HOÀNG SU PHÌ
|
47
|
1.160.000.000
|
360.000.000
|
|
Tổng cộng
|
884
|
17.280.000.000
|
9.040.000.000
|
1.Tổng số hộ được hỗ trợ là: 884 hộ (Bằng
chữ: Tám trăm tám mươi bốn hộ)
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới
nhà ở: 17.280.000.000 đồng ( Bằng chữ: Mười bảy tỷ, hai trăm tám mươi triệu đồng
chẵn)
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà
ở: 9.040.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng)
4. Tổng số tiền: 26.320.000.000 đồng (Bằng
chữ: Hai mươi sáu tỷ, ba trăm hai mươi triệu đồng)