Quyết định 1991/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 1991/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/11/2017
Ngày có hiệu lực 24/11/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1991/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 24 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số: 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số: 3808/QĐ-BNN-TCCB ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác về chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 151/TTr-SNN ngày 08 tháng 11 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1991/QĐ-UBND  ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế), công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện: Là các tổ chức trực thuộc tổ chức ngành dọc cấp tỉnh (Chi cục Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được đặt tại địa bàn huyện bao gồm: Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Ban Quản lý Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.

2. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp: Là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức chuyên trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số: 1071/2013/QĐ-UBND ngày 15/7/2013 về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn); nhân viên thú y, kiểm lâm viên địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã gồm: Ban Chỉ huy Quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa,Thông tin, Thống kê; các tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan trên địa bàn.

[...]