ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1952/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG
TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 28
tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 136/TTr-SGTVT ngày 25 tháng 9 năm 2015 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 323a/TTr-SKHĐT ngày 29 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát
triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
Phát triển
mạng lưới vận tải hành khách bằng taxi phù hợp, thống nhất với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch phát
triển xe buýt, định hướng phát triển không gian đô thị tỉnh Bắc Giang.
Phát triển lực
lượng vận tải hành khách bằng xe taxi (doanh nghiệp, hợp tác xã) phù hợp và đáp
ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn tỉnh với độ tin cậy cao, chất
lượng phục vụ tốt.
Từng bước hiện
đại hóa phương tiện taxi, tiếp cận dần với phương tiện vận tải có chất lượng
cao, thân thiện với môi trường, hạn chế ảnh hưởng của hoạt động phương tiện tới
môi trường đô thị.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát: Từng
bước tổ chức nâng cao chất lượng vận tải hành khách nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
đi lại của nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động vận tải
hành khách bằng xe taxi; dành quỹ đất và phát triển hệ thống hạ tầng giao thông
tĩnh, nhất là hệ thống các điểm dừng đỗ xe taxi đồng bộ và hoàn chỉnh, đảm bảo
trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Đến năm
2020, vận tải hành khách công cộng đô thị đảm bảo vận chuyển được khoảng 40%
nhu cầu; vận tải hành khách bằng taxi đảm nhận khoảng 8% thị phần so với tổng
nhu cầu vận tải hành khách công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Nội dung
Quy hoạch
3.1. Quy
hoạch phát triển đến năm 2020
a) Quy hoạch lực
lượng, phương tiện taxi:
- Đến năm 2020 số
lượng phương tiện taxi đạt khoảng từ 1.429 - 1.453 xe, trong đó số lượng phương
tiện taxi trên địa bàn thành phố Bắc Giang đạt khoảng 1030-1050 xe.
- Định hướng sử dụng
nhiên liệu: đối với các doanh nghiệp kinh doanh loại hình vận tải khách bằng
taxi, nghiên cứu định hướng đến năm 2030 khuyến khích sử dụng các phương tiện
sử dụng năng lượng điện và nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG) trong cơ cấu đoàn xe
hoạt động; để đảm bảo cung cấp nhiên liệu sạch, giai đoạn đến năm 2030 nghiên
cứu lắp đặt các trạm nạp nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG) ở vị trí thuận lợi cho
vận hành xe taxi (đặc biệt nghiên cứu đối với phạm vi thành phố Bắc Giang).
- Các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi nghiên cứu sử dụng phương tiện
hỗ trợ cho người khuyết tật trong từng thời kỳ cho phù hợp. Những phương tiện taxi
này ngoài màu sơn chung, cần được sơn thêm màu đặc biệt dễ quan sát để giúp
phân biệt với taxi thường.
- Nghiên cứu loại hình
xe taxi lắp đặt khoang bảo vệ cho tài xế, ngăn cách giữa hàng ghế trên và hàng
ghế dưới vào thời điểm thích hợp.
- Phương tiện kinh
doanh vận tải bằng taxi phải có gắn đồng hồ tính cước tự in hóa đơn, hóa đơn
phải tuân thủ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phải có gắn
thiết bị giám sát hành trình (GPS).
- Nghiên cứu
quy định niên hạn phương tiện hoạt động vận tải taxi giới hạn theo số năm hoặc
số km xe chạy, đặc biệt đối với các phương tiện taxi hoạt động trong khu vực
thành phố Bắc Giang; thực hiện đúng các quy định về màu sơn, logo, hộp đèn,
niêm yết giá của phương tiện taxi theo quy định hiện hành.
b) Định hướng phát
triển doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi:
Các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi có trụ sở đóng tại thành phố Bắc
Giang phải có tối thiểu 20 xe, tại các huyện phải có tối thiểu 15 xe; có tối
thiểu 02 hãng taxi tại các huyện và tối thiểu 05 hãng tại thành phố Bắc Giang;
đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có khoảng từ 26 đến 29 doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.
c) Quy hoạch hệ thống
điểm đỗ taxi:
Đến năm 2020,
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 182 điểm đỗ taxi, cụ thể như sau:
- Thành phố
Bắc Giang: 56 điểm.
- Huyện Hiệp
Hòa: 16 điểm.
- Huyện Lục
Nam: 11 điểm.
- Huyện Yên
Thế: 18 điểm.
- Huyện Tân
Yên: 15 điểm.
|
- Huyện Việt
Yên: 31 điểm.
- Huyện Lục
Ngạn: 13 điểm.
- Huyện Yên
Dũng: 5 điểm.
- Huyện Sơn
Động: 13 điểm.
- Huyện Lạng
Giang: 4 điểm.
|
Các điểm đỗ
phải đảm bảo tiện lợi cho hành khách, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và các
yêu cầu về môi trường. Trên cơ sở các điểm đỗ được phê duyệt, căn cứ nhu cầu
phát triển vận tải hành khách bằng taxi tại địa phương, các huyện, thành phố ra
quyết định công bố các điểm đỗ, điểm đón, trả khách sau khi khảo sát, cắm biển,
kẻ vẽ vạch sơn đầy đủ theo quy định.
Đối với điểm
đỗ của các doanh nghiệp: các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng
taxi chủ động tự bố trí các điểm đỗ bằng cách mua, thuê mặt bằng phù hợp với
phương án, kế hoạch kinh doanh vận tải của đơn vị. Các điểm đỗ của các doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng taxi phải đáp ứng đủ các điều kiện
và yêu cầu về báo hiệu, diện tích, an toàn, môi trường, sự thuận tiện cho hoạt
động của phương tiện và phải được các huyện, thành phố ra quyết định công bố.
3.2.
Định hướng phát triển đến năm 2030
Tiếp tục phát triển
hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi đảm bảo phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, định hướng phát triển đô thị của
tỉnh; phù hợp với định hướng phát triển vận tải hành khách công cộng trên địa
bàn tỉnh; đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ về cơ cấu phương tiện đi lại trong đô
thị giữa các loại hình bằng taxi, xe buýt công cộng kết hợp với vận tải hành
khách theo tuyến cố định liên tỉnh, nội tỉnh tạo thành hệ thống vận tải thống
nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đi lại của nhân dân; tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh, bình đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm
trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng taxi; nâng cao chất lượng phục vụ hành
khách, kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ đúng các quy định của phát luật. Một số
định hướng phát triển cụ thể như sau:
- Số lượng phương tiện
taxi trên toàn tỉnh đạt khoảng từ 2000-2.500 xe.
- Các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi thực hiện sử dụng các phương
tiện sử dụng năng lượng điện hoặc nhiên liệu sạch (CNG, LPG, LNG) trong cơ cấu
đoàn xe hoạt động; nghiên cứu lắp đặt các trạm cấp nhiên liệu sạch (CNG, LPG,
LNG) ở các vị trí thuận lợi (trung tâm huyện, thành phố) để đảm bảo vận hành
các xe taxi được thuận lợi.
- Thực hiện
màu sơn xe taxi thống nhất cho từng khu vực hoạt động (trung tâm thành phố,
ngoại thành thành phố và khu vực trung tâm các huyện). Các phương tiện taxi chỉ
được chờ đón khách tại các khu vực đã đăng ký.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách
bằng taxi phải có đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật.
3.3. Nhu
cầu sử dụng đất
Nhu cầu sử
dụng đất để xây dựng các bãi đỗ xe taxi đến năm 2020 là 45.003m2.
3.4. Nhu
cầu vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn
đầu tư đến năm 2020 là 679,574 tỷ đồng, trong đó: vốn đầu tư phương tiện là
319,550 tỷ đồng; vốn đầu tư bãi đỗ xe là 360,024 tỷ đồng. 100% nguồn vốn đầu tư
là vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.
4. Các giải
pháp thực hiện Quy hoạch
Có 5 nhóm giải pháp chính được đưa để quản lý và
thực hiện Quy hoạch gồm:
- Giải pháp về
hệ thống thể chế quản lý;
- Giải pháp về
chính sách quản lý phát triển;
- Chính sách và
giải pháp hỗ trợ thực hiện;
- Giải pháp
quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông;
- Giải pháp về
quản lý chất lượng hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi.
(Có Báo cáo Quy hoạch kèm theo)
Điều 2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức công bố, công
khai quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các
cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Giao
thông vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|