Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 1947/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Thanh Hải |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1947/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 02 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 6 năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 153/TTr-SNN ngày 22 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI ĐIỂN HÌNH THEO CẤP ĐỘ
RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
I. Điều kiện tự nhiên và dân sinh - kinh tế - xã hội
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang; phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 353.455,61 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp 296.930 ha, đất phi nông nghiệp 53.944,46 ha và đất chưa sử dụng 2.581,15 ha. Tỉnh có 13 đơn vị hành chính (11 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã) và 225 xã, phường, thị trấn1.
Địa hình tỉnh Phú Thọ bao gồm vùng núi cao phía Tây và Nam của tỉnh; vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu sông Lô.
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 mm - 1.800 mm. Độ ẩm trung bình tương đối lớn, khoảng trên 80%.
Hệ thống sông ngòi có 3 sông lớn chảy qua là sông Đà, sông Lô, sông Thao. Trong đó: Sông Đà có chiều dài 43,5 km, diện tích lưu vực 367,4 km2; các ngòi chính đổ ra sông Đà gồm ngòi Lạt, ngòi Cái, suối Rồng; Sông Thao có chiều dài 109,5 km, diện tích lưu vực 2.639,3 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Thao gồm ngòi Vần, ngòi Mỹ, ngòi Lao, ngòi Giành, ngòi Me, ngòi Cỏ, Sông Bứa, ngòi Mạn Lạn; sông Lô có chiều dài 73,5 km, diện tích lưu vực 502,8 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Lô gồm sông Chảy, ngòi Rượm, ngòi Dầu, ngòi Tiên Du, ngòi Tranh.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1947/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 02 tháng 8 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 16 tháng 6 năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 2336/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 153/TTr-SNN ngày 22 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó với một số loại hình thiên tai điển hình theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ỨNG PHÓ VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH THIÊN TAI ĐIỂN HÌNH THEO CẤP ĐỘ
RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
I. Điều kiện tự nhiên và dân sinh - kinh tế - xã hội
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi, phía Bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang; phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình; phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội; phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 353.455,61 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp 296.930 ha, đất phi nông nghiệp 53.944,46 ha và đất chưa sử dụng 2.581,15 ha. Tỉnh có 13 đơn vị hành chính (11 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã) và 225 xã, phường, thị trấn1.
Địa hình tỉnh Phú Thọ bao gồm vùng núi cao phía Tây và Nam của tỉnh; vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu sông Lô.
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 mm - 1.800 mm. Độ ẩm trung bình tương đối lớn, khoảng trên 80%.
Hệ thống sông ngòi có 3 sông lớn chảy qua là sông Đà, sông Lô, sông Thao. Trong đó: Sông Đà có chiều dài 43,5 km, diện tích lưu vực 367,4 km2; các ngòi chính đổ ra sông Đà gồm ngòi Lạt, ngòi Cái, suối Rồng; Sông Thao có chiều dài 109,5 km, diện tích lưu vực 2.639,3 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Thao gồm ngòi Vần, ngòi Mỹ, ngòi Lao, ngòi Giành, ngòi Me, ngòi Cỏ, Sông Bứa, ngòi Mạn Lạn; sông Lô có chiều dài 73,5 km, diện tích lưu vực 502,8 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Lô gồm sông Chảy, ngòi Rượm, ngòi Dầu, ngòi Tiên Du, ngòi Tranh.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
2.1 Về dân số: Tỉnh Phú Thọ có khoảng 1.481.900 người, mật độ dân số khoảng 414,9 người/km2, trong đó nam chiếm là 50,4%, nữ chiếm là 49,6%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 13,8%. Toàn tỉnh có 21 dân tộc sinh sống, trong đó người kinh chiếm đa số, còn lại là các dân tộc: Mường, Dao, Sán chày, Cao Lan, Mông.... Dân số thành thị bao gồm khoảng 281.561 người, chiếm 19%; dân số nông thôn là 1.200.339 người, chiếm 81%.
2.2 Về kinh tế: Năm 2020 mức tăng trưởng kinh tế đạt 3,56% so với năm 2019; trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,21%; khu vực dịch vụ tăng 4,41%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,98%. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, giảm nhẹ tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và khu vực dịch vụ, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, cụ thể: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 24,15%; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ trọng 35,66%; khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 40,19%. Vốn đầu tư toàn xã hội trong năm ước đạt 30.806,6 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 18.752,1 tỷ đồng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 5.853,6 tỷ đồng, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước ước đạt 4.006,7 tỷ đồng, còn lại là vốn đầu tư khác. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực cụ thể như sau: Tổng sản lượng hạt lương thực toàn tỉnh đạt 429,4 nghìn tấn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 181,3 nghìn tấn; một số sản phẩm công nghiệp như chè đạt 53,17 nghìn tấn, bia các loại 71,77 triệu lít, xi măng đạt 1.472 nghìn tấn...; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 36.721,2 tỷ đồng.
2.3 Về văn hóa - xã hội: Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính 851,1 nghìn người, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 45,1%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 28,7%; khu vực dịch vụ chiếm 26,2%. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo đạt 28%; số lao động có việc làm tăng thêm ước đạt 15.038 người; số lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ước đạt 8.511 người, tăng 23%. Đời sống của người dân nhìn chung ổn định và được cải thiện, các chính sách đầu tư, an sinh xã hội tiếp tục được tăng cường. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đến hết năm 2020 là 5,57%. Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm được chú trọng, các chương trình đào tạo về cơ bản phù hợp với nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong từng ngành, lĩnh vực.
2.4 Về Y tế: Toàn tỉnh có 639 cơ sở y tế, khám chữa bệnh trong đó có 8 bệnh viện, 225 trạm y tế xã, phường, 354 cơ sở y tế khác với tổng số 7.635 giường bệnh, 6.630 y, bác sĩ và kỹ thuật viên phục vụ trong ngành y tế (trong đó có 1.766 bác sĩ tại các cơ sở y tế), 1.704 dược sĩ và các kỹ thuật viên trong ngành dược.
2.5. Về trường học: Toàn tỉnh hiện có 325 nhà trẻ, trường mầm non, mẫu giáo, bao gồm 3.605 phòng học, 7.210 giáo viên và khoản trên 95.000 học sinh; 293 trường tiểu học với 4.639 phòng học, 5.971 giáo viên; 249 trường Trung học cơ sở với 2.546 phòng học, 5.047 giáo viên; 44 trường Trung học phổ thông với 975 phòng học, 2.104 giáo viên; 03 trường trung cấp chuyên nghiệp; 10 trường cao đẳng; 02 trường đại học.
2.6. Nhà ở, khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp: Tỉnh Phú Thọ có 1 thành phố, 1 thị xã và 12 thị trấn, tỉ lệ đô thị hóa ở các vùng ngày càng được gia tăng; kéo theo là sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp với 07 khu công nghiệp và gần 30 cụm công nghiệp.
2.7. Hệ thống công trình giao thông
- Giao thông đường sắt: Trên địa bàn tỉnh có một tuyến đường sắt thuộc mạng đường sắt quốc gia Hà Nội - Lào Cai đi qua thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện: Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa. Ngoài ra, có 03 tuyến nhánh đường sắt chuyên dùng với tổng chiều dài là 83,9km; các tuyến đường sắt phục vụ cho các khu công nghiệp, nhà máy rất thuận tiện cho việc lưu thông hàng hóa và hành khách trong, cũng như ngoài tỉnh;
- Giao thông đường bộ: Toàn tỉnh có các tuyến đường quốc lộ chạy qua bao gồm: quốc lộ 2, 2D, 32, 32B, 32C, 32C tránh thành phố Việt Trì, 70, 70B và đường Hồ Chí Minh; đặc biệt có tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai với 05 nút giao trên địa bàn tỉnh. Các tuyến tỉnh lộ và huyện lộ cũng thường xuyên được duy tu, cải tạo, nâng cấp đảm bảo nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, đồng thời cũng phục vụ đắc lực cho công tác phòng, chống thiên tai;
- Giao thông thủy: Tỉnh Phú Thọ có hệ thống 3 sông lớn là sông Đà, Lô, Hồng. Cùng các sông nhỏ và ngòi lớn như sông Bứa, sông Chảy, ngòi Lao, ngòi Giành... rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông thủy.
2.8. Hệ thống công trình thủy lợi
- Hệ thống đê điều hiện có: 508,7 km đê các loại, trong đó đê cấp I đến cấp V có 21 tuyến tổng chiều dài 421,5 km; 23 tuyến đê bao ngăn lũ nội đồng, tổng chiều dài 54,8 km; 11 tuyến đê bối, tổng chiều dài 32,4 km. Có 461 cống dưới đê, trong đó 382 cống dưới đê chính và 79 cống dưới đê bao, đê bối. Có 86 tuyến kè (hộ chân, lát mái) tổng chiều dài 113,47 km và 01 hệ thống kè mỏ hàn Lê Tính; có 33 điếm canh đê phục vụ công tác phòng chống lụt bão.
- Các tuyến đê kết hợp giao thông: Nhiều đoạn đường thuộc Quốc lộ, đường tỉnh được xây dựng kết hợp với đê như: Tuyến đê tả Thao có Quốc lộ 32C đi dọc hành lang từ K100-K103, đoạn từ K0-K1,5, K8,5-K43,9; K61,5-K98,6 đê tả Thao kết hợp Quốc lộ 2D; tuyến đê hữu Thao đoạn tương ứng từ K0-K49 đi chung Quốc lộ 32C, đoạn từ K71-K78 có Quốc lộ 32A đi dọc hành lang chân đê, đoạn K49-K69 kết hợp đường tỉnh 315 và đi theo hành lang đê; đê hữu ngòi Lao kết hợp đường tỉnh 321B; đoạn từ K0-K2,3 đê tả Lao kết hợp Quốc lộ 70B; đê tả sông Bứa kết hợp đường tỉnh 313C; đê tả Đà từ K10A-K23,5 kết hợp đường tỉnh 317, từ K24,8-K33 kết hợp đường tỉnh 316; đê hữu Lô từ K9-K63,5, đê hữu Chảy từ K0-K14,7 kết hợp đường tỉnh 323; đê tả sông Chảy từ K0-K18,1 kết hợp đường tỉnh 322; đê tả Lô từ K0-K12,7 đi trùng tỉnh 323I.
- Hệ thống hồ đập: Toàn tỉnh có 1.341 hồ đập lớn nhỏ, trong đó có 420 hồ chứa gồm: 05 hồ dung tích từ 3 - 10 triệu m3, 20 hồ chứa có chiều cao đập từ 15 m trở lên, 09 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m3 đến dưới 3 triệu m3, 270 hồ có dung tích từ 50 nghìn m3 đến dưới 1 triệu m3, các hồ còn lại có dung tích dưới 50 nghìn m3.
- Trạm bơm: Toàn tỉnh có 253 trạm bơm tưới và tiêu kết hợp; trong đó 222 trạm bơm tưới, 31 trạm bơm tưới tiêu kết hợp.
2.9 Hệ thống thông tin cảnh báo: Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn cơ bản phục vụ công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh gồm:
- Các trạm do Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc quản lý gồm: 04 trạm thủy văn (trạm Phú Thọ, Vụ Quang, Việt Trì, Thanh Sơn); 03 trạm khí tượng (Việt Trì, Minh Đài, Phú Hộ); 08 trạm đo lượng mưa (Xuân Đài, Cự Thắng, Phú Lộc, Ngọc Đồng, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Yên Lập, Mỹ Lương);
- Các trạm dùng riêng do tỉnh Phú Thọ quản lý gồm: 03 trạm đo mực nước (trạm La Phù trên sông Đà, Ấm Thượng trên sông Thao, An Đạo trên sông Lô) và 01 trạm đo lượng mưa tại La Phù huyện Thanh Thủy;
- Có 44 trạm đo mưa tự động tại các Xí nghiệp thủy nông và UBND các xã, thị trấn trọng điểm;
- 02 hệ thống camera theo dõi mực nước trên sông Bứa (tại trạm Thanh Sơn) và trên sông Thao (tại trạm Ấm Thượng); kết nối 03 camera của Vụ đê điều theo dõi trên sông Lô, ngã 3 sông Thao sông Đà, ngã 3 sông Thao sông Lô.
2.10. Hệ thống thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu chính - viễn thông với đủ các loại hình dịch vụ, hệ thống điện thoại cố định, hệ thống điện thoại di động của các mạng, hệ thống máy thông tin di động sóng ngắn, hệ thống thông tin chuyên dùng Inmarsat có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc. Đến nay, đã có 28 công ty, bưu điện, 36 bưu cục khu vực; 243 điểm bưu điện - văn hoá xã, 225 xã, phường có máy điện thoại; trên 1.300.000 thuê bao di động và trên 200.000 thuê bao internet. Các huyện, thành, thị hiện tại đã có các phòng học trực tuyến, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành ứng phó với thiên tai.
2.11. Điện lưới: Sử dụng điện lưới Quốc gia phục vụ người dân với 100% các xã, phường thị trấn có điện lưới sử dụng.
2.12. Cấp nước: Hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường đang ngày càng được đầu tư rộng rãi đến tận từng thôn, bản; đảm bảo cho người dân có được nguồn nước hợp vệ sinh, nhất là khi có thiên tai xảy ra. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 103 công trình cấp nước đang hoạt động trên địa bàn các huyện, thành, thị để cấp nước sinh hoạt cho người dân.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo2)
II. Đặc điểm và tình hình thiên tai trên địa bàn
Trong những năm gần đây, tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn biến ngày càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng, thiệt hại do thiên tai năm sau cao hơn năm trước. Các loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra là: dông, lốc, sét, mưa đá, nắng nóng, rét đậm, rét hại, mưa lớn, ảnh hưởng của hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt. Đặc biệt là mưa lớn diện rộng xảy ra nhiều đợt trong năm, trong đó có những đợt mưa với lượng mưa lớn từ 300mm đến trên 400m, như đợt mưa từ ngày 19 đến 21 tháng 7 năm 2018 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3, phổ biến từ 100-250mm, riêng tại trạm Minh Đài là 420mm, trạm Xuân Đài là 513mm đã gây ngập lụt nhiều nơi trên địa bàn tỉnh; đợt mưa từ ngày 10-13 tháng 10 năm 2017, lượng mưa phổ biến từ 100-150mm, cá biệt tại trạm Minh Đài là 321mm. Trong giai đoạn 2016-2020 tình hình thiên tai diễn ra trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1.1. Mưa, mưa lớn diện rộng, lốc sét, mưa đá: Từ năm 2016-2020, lượng mưa trung bình trên địa bàn tỉnh giao động từ 1.000 đến 2.000mm; đặc biệt là năm 2017 và 2018 lượng mưa đo được nhiều nơi trên 2.000mm, trong đó lượng mưa lớn nhất đo được tại La Phù (Thanh Thủy) năm 2017 là 2.447mm.
Một số đợt mưa lớn trong giai đoạn trên như: Đợt mưa từ ngày 19 đến 21 tháng 7 năm 2018 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 3, tổng lượng mưa trên toàn tỉnh phổ biến từ 100-250mm, riêng tại trạm Minh Đài là 420mm, trạm Xuân Đài là 513mm đã gây ngập lụt nhiều nơi trên địa bàn tỉnh; đợt mưa từ ngày 10-13 tháng 10 năm 2017, lượng mưa phổ biến từ 100-150mm, cá biệt tại trạm Minh Đài là 321mm; đợt mưa lớn từ ngày 26 - 27 tháng 9 năm 2020 tại một số trạm cao như Hanh Cù (Thanh Ba) 379,2mm; Đồng Xuân (Thanh Ba) 197,8mm; Tiên Lương (Cẩm Khê) 257,2mm.
1.2. Bão và áp thấp nhiệt đới: Trong giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng của 14 hoàn lưu bão và 03 áp thấp nhiệt đới (Năm 2016 là 03 hoàn lưu bão; năm 2017 là 04 hoàn lưu bão, 02 áp thấp nhiệt đới; năm 2018 là 02 hoàn lưu bão, 01 áp thấp nhiệt đới; năm 2019 là 03 hoàn lưu bão; năm 2020 là 02 hoàn lưu bão).
Trong giai đoạn này đã xuất hiện 24 đợt lũ trên sông Thao vượt mức báo động; trong đó đỉnh lũ cao nhất tại Ấm Thượng năm 2018 đạt +27,10m (trên BĐIII là 1,1m), cụ thể: Năm 2016 có 3 đợt lũ; năm 2017 có 11 đợt lũ; năm 2018 có 05 đợt lũ; năm 2019 có 02 đợt lũ; năm 2020 có 03 đợt lũ.
03 đợt lũ trên sông Bứa; trong đó, năm 2020 có 2 đợt lũ nhỏ trên báo động I, năm 2018 vượt mức lũ lịch sử năm 1975: + 29,58m (trên mực nước lũ lịch sử năm 1975: 1,35m). 01 đợt lũ trên sông Đà vào năm 2017 tại La Phù: +16,25m>BĐI: 0,25m ngày 11 tháng 10.
- Lũ quét hàng năm thường xảy ra tại các suối, ngòi trên địa bàn các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập.
- Tình trạng sạt lở đất đã xảy ra tại các khu vực đồi núi, ta luy đường ở vùng núi tại một số địa phương thuộc huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa gây thiệt hại về người và tài sản; đặc biệt năm 2018 sạt lở đất xảy ra tại khu vực xóm Dù và xóm Lạng huyện Tân Sơn ảnh hưởng đến 34 hộ dân.
1.5. Rét đậm, rét hại: Từ năm 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh đã có 25 đợt rét đậm, rét hại, nền nhiệt thấp nhất đo được tại Minh Đài 5,3OC vào ngày 20 tháng 12 năm 2017, cụ thể: Năm 2016: 07 đợt; năm 2017: 04 đợt; năm 2018: 05 đợt; năm 2019: 03 đợt; năm 2020: 06 đợt.
1.6. Nắng nóng: Từ năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 35 đợt nắng nóng, nhiệt độ cao nhất đo được tại Việt Trì đạt 41,4oC ngày 5 tháng 6 năm 2017, vượt mức lịch sử 41,2oC năm 1994, cụ thể: Năm 2016: 04 đợt; năm 2017: 03 đợt; năm 2018: 05 đợt; năm 2019: 10 đợt; năm 2020: 13 đợt.
2. Tình hình thiệt hại do thiên tai: Trong giai đoạn 2016-2020, thiên tai gây thiệt hại trên địa bàn tỉnh: Làm 10 người chết, 01 người mất tích, 47 người bị thương; sập đổ, hư hỏng nặng 258 ngôi nhà, hư hỏng, tốc mái 12.612 ngôi nhà, ngập 6.208 nhà, di dời khẩn cấp 3.940 hộ dân; 206 điểm trường, 531 phòng học; 36 cơ sở y tế, 111 công trình văn hóa, 02 di tích lịch sử, 21 trụ sở cơ quan; bị ngập, đổ 10.061,5ha lúa, 5.275,8ha hoa màu, hư hỏng 837 tấn lương thực; đổ gãy 759ha cây trồng lâu năm, 1.074,1ha cây trồng hàng năm, 576,5ha cây ăn quả tập trung; làm chết 6.288 con gia súc, 168.298 con gia cầm; đổ 15.104m tường rào; đổ gãy, hư hỏng 808 cột điện, 14 trạm biến thế, 24 cột thông tin; sập đổ, hư hỏng 53 cầu, tràn giao thông, 74.133m đường giao thông, 187.880m3 đất đá đường giao thông; vỡ 50m đê, sạt lở 17.140m đê cấp III và cấp IV, đê bao, đê bối, 595 công trình thủy lợi, làm sạt lở, hư hỏng 45.510m kênh mương, hư hỏng 25 cống tiêu, sạt lở, hư hỏng 325m kè, 10.646m bờ vở sông; tràn vỡ 3.893,9ha ao cá, 939 lồng bè và nhiều thiệt hại khác. Tổng giá trị thiệt hại ước tính 1.097,9 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
III. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai (RRTT)
- Cấp độ rủi ro thiên tai đối với các loại hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh:
+ Bão, áp thấp nhiệt đới: Cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 3 đến cấp 5.
+ Mưa lớn: cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 4, tùy thuộc vào thời gian mưa (số ngày) và lượng mưa.
+ Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy: cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 3, tùy thuộc vào thời gian mưa (số ngày) và lượng mưa thuộc khu vực 3.
+ Lũ, ngập lụt: cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 3, thuộc các trạm thủy văn khu vực 1 và khu vực 3.
+ Nắng nóng: Cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 1 đến cấp 4.
(Cấp độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
- Trước các tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thiên tai trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng ngày càng phức tạp, diễn biến bất thường và có xu hướng cực đoan hơn. Ảnh hưởng của thiên tai đang có chiều hướng tăng lên cả về cường độ, số lượng và mức độ nguy hiểm. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như mưa đá, lốc xoáy, dông sét, hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán,... gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình cơ sở hạ tầng.
- Mùa mưa xảy ra những trận mưa lớn cục bộ, kèm theo mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại do sét gây ra cũng gia tăng về số vụ. Lũ lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ trên các lưu vực tần suất gia tăng, xảy ra bất thường và khó lường gây thiệt hại nghiêm trọng. Sạt lở đất xu thế gia tăng tại nhiều điểm, khu vực, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, bờ sông suối...
- Tập quán và điều kiện sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thường chọn gần nguồn nước, canh tác ven sông suối, các sườn núi, sườn đồi là những khu vực này thường hay bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra như: lũ quét, sạt lở và ngập lụt.
- Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy tự nhiên. Bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ, tần suất, cấp độ lũ, sạt lở.
(Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (đánh giá trên cơ sở 4 tại chỗ)
2.1. Về công tác chỉ huy tại chỗ: Ngay từ đầu năm, tất cả các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đều kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN); phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng bộ phận, địa bàn. Khi có biến động về nhân sự, ngay lập tức có sự điều động bổ sung để đảm bảo luôn sẵn sàng trong công tác chỉ đạo, chỉ huy khi có thiên tai.
Trong công tác chỉ đạo, chỉ huy bước đầu phải đảm bảo an toàn tính mạng cho người dân, đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương, sau đó tiến hành di dời, hạn chế thấp nhất các thiệt hại về tài sản cho nhân dân, thu dọn, giải tỏa các vị trí bị vùi lấp do sạt lở, xô lũ.... Khẩn trương rà soát, đánh giá, báo cáo thiệt hại để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
2.2. Về lực lượng tại chỗ: Khi thiên tai bão lũ xảy ra thì việc sử dụng các lực lượng sẵn có tại địa bàn để ứng cứu, hỗ trợ là nhanh nhất, hiệu quả nhất; các lực lượng này thường trực tại chỗ trước, trong và sau thiên tai, trực tiếp nhận lệnh từ người chỉ huy (chủ tịch UBND hoặc thủ trưởng đơn vị). Các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã theo sự phân công, chỉ đạo đã thành lập và duy trì các lực lượng hiện có tại ngành và địa phương, luôn sẵn sàng đầy đủ nhân lực ứng phó với mọi tình huống khi xảy ra thiên tai.
Khi thiên tai xảy ra lực lượng trực tiếp ứng phó giờ đầu là lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại chỗ với nòng cốt là dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện và các lực lượng khác của cấp xã, cấp huyện (nội dung chi tiết huy động, sử dụng lực lượng phòng chống thiên tai tại cấp huyện, cấp xã theo phương án ứng phó thiên tai cụ thể của cấp huyện, cấp xã). Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
2.3. Về phương tiện, cơ sở vật chất tại chỗ: Cùng với nhân lực tại chỗ, công tác chuẩn bị phương tiện, vật tư, thiết bị tại chỗ luôn được các cấp, đơn vị và địa phương đảm bảo đầy đủ, sẵn sàng cung ứng và huy động khi cần thiết. Với phương châm "Bốn tại chỗ" các địa phương cấp huyện chủ động huy động phương tiện, trang thiết bị của địa phương để tham gia ứng phó (bao gồm của cá nhân, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn), số lượng chủng loại từng loại trang thiết bị được thể hiện trong phương án ứng phó của địa phương; trường hợp khi xảy ra thiên tai, phương tiện, trang thiết bị không đáp ứng được thì báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động phương tiện, trang thiết bị của các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, địa bàn khác trong tỉnh chi viện ứng phó khắc phục ảnh hưởng của thiên tai.
Cơ sở vật chất tại chỗ bao gồm các trạm y tế, trụ sở cơ quan, nhà văn hóa khu, các trường học từ mẫu giáo đến Cao đẳng - Đại học trên địa bàn, các khu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp sẵn sàng đảm bảo sơ tán, làm nơi trú ẩn khi có thiên tai; cùng với cơ sở hạ tầng các công trình giao thông, đường sắt, đường thủy, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin, điện nước luôn đảm bảo luôn đảm bảo đầy đủ (chi tiết tại Phụ lục II kèm theo).
Công tác huy động vật tư, phương tiện, trang thiết bị hàng năm đều được các cấp, các ngành huy động tối đa, trong đó: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hàng năm đều xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện, vật tư tìm kiếm cứu nạn theo từng tình huống giả định. Tổ chức hiệp đồng phòng chống thiên tai và TKCN với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn và các sở, ban, ngành của tỉnh; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn (chi tiết tại Phụ lục V kèm theo).
2.4. Về hậu cần tại chỗ: Các cấp chính quyền và địa phương đã chủ động chuẩn bị đầy đủ lương thực, thực phẩm, thuốc men để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu đói khi có tình huống thiên tai xảy ra bao gồm các loại lương thực thiết yếu như lương khô, mỳ tôm, gạo, nước uống, cùng nhiều nhu yếu phẩm thiết yếu khác; trên nguyên tắc chung là đảm bảo an toàn trước cho người bị thương hay nhóm người dễ bị tổn thương như người già, phụ nữ có thai và trẻ em. Đối với các hộ gia đình trong vùng thường xuyên bị thiên tai các cấp chính quyền đã có những biện pháp tuyên truyền, phổ biến đảm bảo các hộ gia đình phải chuẩn bị đầy đủ các nhu yếu phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm, thuốc men, nước sạch, chất đốt đủ dùng cho gia đình trong khoảng thời gian xảy ra thiên tai mà chưa có cứu trợ.
3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương
Các đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm người khuyết tật, người già, trẻ em, phụ nữ mang thai; đây là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất cần có biện pháp hỗ trợ phù hợp khi xảy ra thiên tai.
Ngoài ra những khu vực trọng điểm, xung yếu như đê điều, hồ đập, đường, trạm, trại nơi trú ẩn cho người dân và các hoạt động dễ bị tổn thương như vớt củi, gỗ khi có lũ, giao thông qua các ngầm tràn, người ở trên các lồng bè nuôi thủy sản cũng cần phải được quan tâm để hạn chế sự cố, thiệt hại do thiên tai gây ra (Chi tiết tại Phụ lục VI kèm theo).
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng chống thiên tai, Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
- Luật Thủy lợi ngày 29 tháng 6 năm 2017;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số của Luật Phòng chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
- Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về ban hành sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy, điều hành phối hợp giữa Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đến Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các ngành và các huyện, thành, thị xã trong việc xử lý tình huống, sự cố tại chỗ được kịp thời, có hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường công tác cập nhật thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó thiên tai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động, nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Tất cả các ngành, các cấp quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; đặc biệt bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều, các công trình hồ chứa nước lớn, công trình phòng chống thiên tai quan trọng.
- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.
C. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
I. Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm
Công trình đê điều bao gồm đê, kè, cống qua đê và các công trình phụ trợ trên đê, có nhiệm vụ ngăn lũ từ các con sông, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thoát lũ từ nội đồng ra sông. Phương án bảo vệ cụ thể như sau:
- Đối với tuyến đê cấp I, cấp II: Bao gồm các đoạn K61,5-K105 đê tả Thao; K62,5- K72 đê hữu Lô. Là các tuyến đê trọng điểm của tỉnh, ngăn lũ sông Thao, sông Lô, bảo vệ khu vực vùng đồng bằng tỉnh Phú Thọ (bao gồm các huyện từ Lâm Thao, Thị xã Phú Thọ, Thành phố Việt Trì, trong đó có nhiều khu kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội quan trọng).
Tuyến đê do UBND tỉnh trực tiếp quản lý. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng và phương án hộ đê và xin ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi trình Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phê duyệt.
- Đối với các tuyến đê sông cấp IV, cấp V, đê bao, đê bối còn lại: Bao gồm các đoạn K0-K61,5 đê tả Thao; K0-K78 đê hữu Thao; K0-K62,5 đê hữu Lô; K0-K12,7 đê tả Lô; K10A-K33 đê tả Đà; các tuyến đê tả hữu sông Chảy, tả hữu sông Bứa, tả hữu ngòi Me, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Vần, ngòi Rượm, ngòi Lạt và 23 tuyến đê bao ngăn lũ nội đồng dài 54,8km, 11 tuyến đê bối dài 32,4km.
UBND cấp huyện trực tiếp quản lý các tuyến đê đi qua địa bàn. Hàng năm, trước mùa mưa lũ, UBND cấp huyện xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ đê cho từng tuyến đê theo phương châm 4 tại chỗ.
Để vận hành tốt hệ thống tiêu úng, hàng năm các tổ chức, cá nhân được giao quản lý hệ thống tiêu úng lập phương án bảo vệ, phòng, chống thiên tai. Phương án đảm bảo phương châm “4 tại chỗ” và khả thi. Trước mùa mưa lũ, các đơn vị được giao quản lý, vận hành, các cơ quan chức năng kiểm tra việc chuẩn bị vật tư, phương tiện, nhân lực và các điều kiện khác phục vụ cho công tác ứng cứu đảm bảo nhanh và hiệu quả.
Phương án bảo vệ: Tập trung xử lý sự cố ngay từ giờ đầu ngăn không cho các sự cố gia tăng; trong trường hợp bất khả kháng, có phương án hoành triệt hoặc tháo rỡ kịp thời.
Để bảo vệ công trình hồ đập, các chủ công trình tuân thủ theo Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về việc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước. Các tổ chức cá nhân khai thác đập, hồ chứa thủy lợi có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điều 25, 26, 27 Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Hàng năm rà soát, điều chỉnh, cập nhật bổ sung theo quy định.
Đối với công trình đang thi công chủ đầu tư xây dựng đập, hồ chứa có trách nhiệm lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, hạ du đập, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước.
Phương án phải đảm bảo phương châm “4 tại chỗ” và khả thi. Trước mùa mưa lũ các chủ hồ, các cơ quan chức năng kiểm tra việc chuẩn bị vật tư, phương tiện, nhân lực và các điều kiện khác phục vụ cho công tác ứng cứu đảm bảo nhanh, kịp thời và hiệu quả.
Các sự cố: Rò, sủi, thấm qua đập, sạt lở mái đập có thể gây vỡ đập; mưa lớn vượt thiết kế, tràn xả lũ không đảm bảo xả dẫn tới nước tràn qua đỉnh đập gây sạt lở và vỡ đập; sự cố cửa van tràn. Phương án kỹ thuật: Tập trung xử lý sự cố ngay từ giờ đầu không cho các sự cố gia tăng gây vỡ đập. Triển khai các mở tràn phụ, mở rộng tràn, đào sâu tràn là các biện pháp để chống vỡ đập khi mưa vượt thiết kế. (Các chủ quản lý hồ đập xây dựng phương án chi tiết cụ thể cho từng công trình).
II. Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất
1. Sơ tán dân vùng ngập lụt do lũ sông
Khi mực nước lũ trên các tuyến sông đạt mức báo động III trở lên đến đến lũ lịch sử tại các vị trí: Sông Thao tại trạm Ấm Thượng (Hạ Hòa), Trạm thủy văn Phú Thọ (TX Phú Thọ); Sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang (Đoan Hùng), trạm thủy văn Việt Trì; Sông Đà tại trạm La Phù (Thanh Thủy); Sông Bứa tại trạm thủy văn Thanh Sơn.
- Phạm vi sơ tán nhân dân: Có 11 huyện, thành, thị sẽ ảnh hưởng phải sơ tán, cụ thể: huyện Hạ Hòa (9 xã, thị trấn), huyện Thanh Ba (7 xã), huyện Cẩm Khê (8 xã, thị trấn), huyện Lâm Thao (4 xã, thị trấn), thị xã Phú Thọ (2 xã), huyện Đoan Hùng (5 xã, thị trấn), huyện Phù Ninh (9 xã), huyện Thanh Sơn (2 xã), huyện Thanh Thủy (8 xã), huyện Tam Nông (7 xã, thị trấn), Thành phố Việt Trì (5 phường, 4xã).
- Số người di dân, sơ tán phía ngoài đê:
Từ báo động III trở lên đến lũ lịch sử: Dự kiến sơ tán 60.751 người dân trên địa bàn 11 huyện, thành, thị, trong đó sơ tán tại chỗ 12.929 người, sơ tán sang địa phương khác 47.822 người, chi tiết ở bảng sau.
Dự kiến số người dân sơ tán theo Kịch bản I - Lũ trên các sông (đạt mức báo động III đến lũ lịch sử)
TT |
Huyện, thành, thị |
Số người cần di dời, sơ tán |
||
Di dời tại chỗ |
Sơ tán đến chỗ ở khác |
Tổng |
||
|
Tổng toàn tỉnh |
12.929 |
47.822 |
60.751 |
I |
Ven Sông Thao |
11.492 |
29.581 |
41.073 |
1 |
Huyện Hạ Hòa |
5.995 |
5.356 |
11.351 |
2 |
Huyện Thanh Ba |
|
7.671 |
7.671 |
3 |
Huyện Cẩm Khê |
1.116 |
3.745 |
4.861 |
4 |
Huyện Tam Nông |
452 |
288 |
740 |
5 |
Thành phố Việt Trì |
|
7.679 |
7.679 |
6 |
Huyện Lâm Thao |
3.442 |
3.553 |
6.995 |
7 |
TX Phú Thọ |
487 |
1.289 |
1.776 |
II |
Ven Sông Lô |
1.308 |
910 |
2.218 |
1 |
Huyện Đoan Hùng |
818 |
707 |
1.525 |
2 |
Huyện Phù Ninh |
490 |
0 |
490 |
3 |
Thành phố Việt Trì |
|
203 |
203 |
III |
Ven Sông Đà |
129 |
10.224 |
10.353 |
1 |
Huyện Thanh Sơn |
129 |
4.120 |
4.249 |
2 |
Huyện Thanh Thủy |
|
6.104 |
6.104 |
3 |
Huyện Tam Nông |
0 |
0 |
0 |
IV |
Ven Sông Bứa |
0 |
7.107 |
7.107 |
1 |
Huyện Thanh Sơn |
|
3.192 |
3.192 |
2 |
Huyện Tam Nông |
|
3.915 |
3.915 |
(Chi tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
2. Sơ tán dân vùng sạt lở, lũ quét
- Phát lệnh sơ tán: Chủ tịch UBND các xã trong vùng.
- Tổ chức sơ tán: Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ huy công tác sơ tán.
- Tổ chức sơ tán khẩn cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng lũ quét và các hộ dân sống ở bờ sông bị sạt lở, vùng có nguy cơ bị trượt, sạt lở đất.
- Hình thức sơ tán: người dân chủ động sơ tán khi có yêu cầu của chính quyền địa phương; các lực lượng hỗ trợ tham gia hỗ trợ sơ tán.
- Kịch bản: Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá trên địa bàn các huyện, thành, thị.
+ Vi trí sạt lở là khu vực bờ sông, chân núi, khu vực ven suối miền núi.
+ Phạm vi sơ tán dân: Lũ quét ảnh hưởng địa bàn 6 huyện (Huyện Thanh Thủy 06 xã; huyện Hạ Hòa 1 xã; huyện Tân Sơn 9 xã; huyện Thanh Sơn 4 xã; huyện Yên Lập 03 xã; huyện Thanh Ba 06 xã); sạt lở đất ảnh hưởng địa bàn 08 địa phương (TP Việt Trì 01 phường; huyện Phù Ninh 03 xã; huyện Thanh Thủy 05 xã; huyện Hạ Hòa 02 xã; huyện Tân Sơn 13 xã; huyện Thanh Sơn 03 xã; huyện Yên Lập 04 xã; huyện Thanh Ba 08 xã).
+ Số dân cần sơ tán: Dự kiến di dời do lũ quét 5.974 người; sạt lở đất là 6.251 người.
(Chi tiết tại Phụ lục VIII, IX kèm theo)
- Đảm bảo an ninh trật tự: Công an tỉnh triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các công trình trọng điểm, tính mạng, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng thiên tai để trục lợi, vi phạm pháp luật…
- Đảm bảo giao thông: Sở Giao thông vận tải phối hợp chính quyền địa phương bố trí lực lượng hướng dẫn điều tiết giao thông tại các ngầm tràn bến phà, đò ngang, đò dọc, các tuyến đường giao thông có nguy cơ sạt lở để nhân dân chuyển hướng di chuyển.
- Bảo đảm thông tin liên lạc: Sở Thông tin và truyền thông đảm bảo an toàn các cơ sở phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, các trụ ăng ten trong khu dân cư; Phương án dự phòng và đảm bảo an toàn, thông suốt thông tin liên lạc trên địa bàn; kịp thời phát tin cảnh báo, các giải pháp phòng, tránh và ứng phó với thiên tai; các công điện, văn bản Chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cho chính quyền, cộng đồng, người dân biết để chủ động phòng tránh.
IV. Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và TKCN
1. Trách nhiệm trong việc chỉ huy, phối hợp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1.1. Rủi ro thiên tai cấp độ 1
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực để kịp thời ứng phó ngay khi thiên tai xảy ra theo quy định tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP.
1.2. Rủi ro thiên tai cấp độ 2
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2021/NĐ-CP cụ thể:
- Chủ tịch UBND tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2; huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
- Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
1.3. Rủi ro thiên tai cấp độ 3
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 66/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai, tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.4. Rủi ro thiên tai cấp độ 4
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 66/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Cấp huyện, cấp xã: Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
2. Trình tự thực hiện chỉ huy ứng phó khi có tình huống thiên tai
- Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các địa phương và các ngành, triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai.
- Hình thức, nội dung và phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:
+ Văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được ban hành dưới hình thức công điện hoặc công văn;
+ Nội dung của văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung bản tin dự báo, cảnh báo, thực tế diễn biến thiên tai; biện pháp cơ bản để ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
+ Phương thức truyền, phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm fax, Email, hệ thống SMS,Viber, Zalo, hệ thống truyền hình, phát thanh, hệ thống thông tin cảnh báo sớm, truyền đạt trực tiếp và các hình thức khác.
- Trách nhiệm truyền phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định như sau:
+ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai, các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Văn phòng thường trực có trách nhiệm gửi văn bản chỉ đạo, chỉ huy đến Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cùng cơ quan có liên quan để thực hiện các quy định truyền tin thiên tai;
+ UBND cấp huyện tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai từ UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; chỉ đạo các cơ sở phát thanh cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện các quy định truyền tin về thiên tai có liên quan trực tiếp đến địa phương;
+ UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo Đài truyền thanh cấp xã và các cơ quan liên quan phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai đến cộng đồng và người dân để chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn.
V. Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai
Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh được huy động lực lượng của các ngành, các cấp, các tổ chức doanh nghiệp, lực lượng tình nguyện và các tầng lớp nhân dân để sẵn sàng chủ động ứng phó trước mọi tình huống khi có thiên tai xảy ra. Hàng năm, các lực lượng này đều được đào tạo, tập huấn, huấn luyện để bổ sung những kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như kỹ năng về phòng, chống thiên tai; đồng thời thành lập mới, củng cố, duy trì hoạt động của các tổ, đội với nòng cốt là lực lượng xung kích phòng chống thiên tai tại cơ sở, lực lượng quản lý đê nhân dân, cụ thể các lực lượng được huy động như sau:
- Lực lượng huy động cấp tỉnh: Bao gồm lực lượng chuyên trách cấp tỉnh, các lực lượng dự kiến huy động từ các sở, ngành, đơn vị; trong đó nòng cốt là các lực lượng ứng cứu như Quân đội, Công an, Y tế, Thanh niên xung kích, dân quân tự vệ và các lực lượng khác đứng chân trên địa bàn tỉnh.
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh là lực lượng chính, hiệp đồng với các đơn vị đứng chân trên địa bàn, điều động các lực lượng do đơn vị quản lý và tổ chức các tổ đội công tác để bảo đảm tại các vùng trọng điểm bao gồm lực lượng chỉ đạo, chỉ huy và trực tiếp tham gia tìm kiếm cứu nạn. Lực lượng Công an phối hợp với Quân đội tổ chức các lực lượng an ninh từ cơ sở tham gia tổ chức sơ tán nhân dân, tìm kiếm cứu nạn và bảo đảm an ninh trật tự, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Lực lượng Y tế tỉnh phối hợp với các cơ quan tổ chức chỉ đạo trung tâm y tế các huyện thực hiện cứu chữa tại chỗ cho nhân dân. Sở Giao thông Vận tải tổ chức các đội cứu hộ giao thông các khu vực bị vỡ hồ, đập, vùng bị ngập, lũ lụt chia cắt và bảo đảm phương tiện cho việc tổ chức sơ tán nhân dân ra khỏi vùng nguy hiểm.
Các lực lượng khác bao gồm các ban - ngành, đoàn thể, dân quân, thanh niên xung kích, tình nguyện viên từ các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng huy động cấp huyện: Hàng năm, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo cùng các xã phường, thị, trấn rà soát lập danh sách các lực lượng nòng cốt sẽ tham gia công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn tại địa phương và các lực lượng dự bị khi cần thiết theo phương án ứng phó thiên tai được duyệt. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng (địa bàn phụ trách, số người tham gia, phương tiện vật tư cần thiết). Tổ chức tập huấn, huấn luyện, rèn luyện các kỹ năng về hộ đê, cứu hộ, cứu nạn.
Bộ máy chỉ huy cấp huyện là Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện với khoảng 30 thành viên; Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện mỗi đơn vị tổ chức 1/2 quân số biên chế làm nhiệm vụ chỉ đạo, chỉ huy và tổ chức tìm kiếm cứu nạn; đồng thời huy động 2 đội dân quân cơ động và sẵn sàng huy động lực lượng dự bị động viên của huyện để ứng cứu và giúp đỡ nhân dân ở những vùng trọng điểm bị thiệt hại. Lực lượng công an mỗi huyện tổ chức 01 trung đội lực lượng cơ động. Lực lượng y tế cấp huyện tổ chức mỗi huyện 1 tổ cơ động thực hiện cứu chữa, bảo đảm vệ sinh môi trường phòng dịch cho nhân dân.
- Lực lượng huy động cấp xã: Theo các phương án được duyệt và sự phân công điều động của cấp huyện; mỗi xã, phường, thị trấn phải huy động 1 trung đội dân quân cơ động do xã đội trưởng trực tiếp phụ trách làm nhiệm vụ cơ động để sơ tán nhân dân và tìm kiếm cứu nạn.
Tổng toàn bộ nguồn lực huy động ứng phó với thiên tai của tỉnh khoảng 26.908 người bao gồm các lực lượng cụ thể như sau: Quân đội 2.295 người; Công an 1.440 người; Y tế 883 người; Thanh niên tình nguyện 1.572 người; Doanh nghiệp huy động 412 người; Hội chữ thập đỏ huy động 898 người; Đội xung kích 6.762 người; Hội Phụ nữ 4.457 người; Đoàn thanh niên 3.045 người; Mặt trận tổ quốc 1.983 người; Trường học 1.018 người và các lực lượng khác 2.143 người.
Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh quyết định việc điều động và phân công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu.
(Chi tiết tại Phụ lục X kèm theo)
VI. Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
- Cấp tỉnh: Vật tư, phương tiện dự trữ chủ yếu tại kho của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ huy. Sở Công thương chuẩn bị, dự trữ các mặt hàng thiết yếu cung ứng cho nhân dân lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, .. chú trọng vùng núi, vùng sâu, vùng xa bị chia cắt do thiên tai và bình ổn giá sau thiên tai trên địa bàn tỉnh; Sở Y tế chuẩn bị vật tư, thuốc y tế theo phương án của các ngành.
- UBND cấp huyện và xã chủ động chuẩn bị vật tư, vật liệu, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai của huyện và xã đã được phê duyệt. Khi các vật tư, trang thiết bị tại địa phương cấp huyện và xã không đáp ứng thì huy động từ cấp tỉnh.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm chủ động chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai theo hướng dẫn của địa phương.
- Ngoài các vật tư phương tiện hiện có vật tư, phương tiện, trang thiết bị, khi có thiên tai xảy ra sẽ huy động thêm từ các sở ban ngành, đơn vị, doanh nghiệp… và các huyện thành thị trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết tại phụ lục XI, XII, XIII kèm theo)
VII. Biện pháp cơ bản ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1. Ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chỉ chịu ảnh hưởng của hoàn lưu các cơn bão và ATNĐ, có cấp độ rủi ro thiên tai từ cấp 3 đến cấp 5. Các kịch bản đưa ra phương án ứng phó gồm:
- Ứng phó với ảnh hưởng của Áp thấp nhiệt đới khi tin ATNĐ (cấp 6-7) trên biển Đông hoặc vùng biển ven bờ; Bão (cấp 8-11) vùng ven bờ hoặc khu vực Bắc Trung Bộ (RRTT cấp 3);
- Ứng phó với ảnh hưởng hoàn lưu các cơn bão khi Tin bão khẩn cấp (cấp 12-15) vùng ven biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ (RRTT cấp 4) hoặc khi Tin siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ (RRT cấp 5).
1.1. Xác định phạm vi ảnh hưởng: Trên địa bàn toàn tỉnh, phạm vi, đối tượng bị ảnh hưởng theo từng kịch bản cụ thể theo bảng sau:
Cấp độ rủi ro |
Vị trí hoạt động của bão (ATNĐ) |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai |
3 |
- ATNĐ (cấp 6-7): trên biển Đông hoặc vùng biển ven bờ. - Bão (cấp 8-11) vùng ven bờ hoặc khu vực Bắc Trung Bộ |
- Ven bờ; |
- Phương án ứng phó đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất trên đất liền - Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần trên đất liền… |
1. Các công trình phòng chống thiên tai, công trình trọng điểm cần bảo vệ theo Phụ lục XIV 2. Các khu vực trọng điểm, xung yếu theo Phụ lục VII, IX, XV, XVI, XVII, XIX. 3. Đối tượng phải di dời, sơ tán trước thiên tai và các địa điểm sơ tán dân theo Phụ lục VIII, IX, XV. |
4 |
Tin bão khẩn cấp (cấp 12-15) vùng ven biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ |
- Ven bờ; - Đất liền; |
- Phương án ứng phó đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất; - Phương án đảm bảo an toàn cơ sở nuôi trồng thủy; - Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần,… - Phương án đảm bảo an toàn cho dân khu vực bị ảnh hưởng, dân cư sống ở khu vực nhà tạm, nhà yếu, nhà bán kiên cố phải di dời đến nơi an toàn |
4. Các lực lượng huy động dự kiến theo Phụ lục X. 5. Các phương tiện dự kiến phục vụ sơ tán dân theo Phụ lục XI. 6. Các phương tiện dự kiến phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm theo Phụ lục XII. 7. Vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu theo Phụ lục XIII. 8. Phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn theo Phụ lục XVIII. |
5 |
Tin siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ |
- Ven bờ; - Đất liền; |
- Phương án ứng phó đối với nhà cửa, cơ sở hạ tầng, hoạt động sản xuất - Phương án đảm bảo an toàn cơ sở nuôi trồng thủy sản - Phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, thông tin liên lạc, hậu cần trên đất liền… - Phương án đảm bảo an toàn cho dân khu vực bị ảnh hưởng, dân cư sống ở khu vực nhà tạm, nhà yếu, nhà bán kiên cố phải di dời đến nơi an toàn |
1.2. Các phương án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản
1.2.1. Kịch bản ATNĐ cấp 6-7 ảnh hưởng đến đất liền, bão cấp 8-11 vùng ven bờ và hình thành hoàn lưu đi vào đất liền trong 24h tới kết hợp mưa lớn (RRTT cấp 3); tin bão bão khẩn cấp (cấp 12-15) đổ bộ vào vùng ven biển, hình thành hoàn lưu bão đi vào đất liền khu vực Bắc Bộ kết hợp mưa lớn (RRTT cấp 4)
Phương án giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố;
- Chỉ đạo công tác thông tin truyền thông về thiên tai: thông báo trên các phương tiện truyền thông về tin bão, hướng di chuyển và những vùng bị ảnh hưởng, những cảnh báo, dự báo về loại hình thiên tai này; thông tin các biện pháp, chỉ đạo đến người dân ở khu vực bị ảnh hưởng; tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó;
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản để chỉ đạo các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh ứng phó với bão (ATNĐ);
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn các công trình trọng điểm, các công trình PCTT, nhà cửa, cơ sở hạ tầng; đồng thời có các biện pháp bảo vệ sản xuất:
+ Xác định khu vực bị ảnh hưởng khi bão dự kiến sẽ đổ bộ và khi bão suy yếu thành ATNĐ gây mưa lớn trên đất liền;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây, thu hoạch mùa màng, thu dọn lồng bè trước khi bão đổ bộ vào đất liền;
+ Rà soát, xác định các khu vực bị ảnh hưởng; xác định các hộ cần phải sơ tán nếu bão (ATNĐ) ảnh hưởng trực tiếp đến tỉnh, đặc biệt là người dân tại các khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, vùng trũng thấp, vùng ven sông suối, ngòi, ngoài bãi sông, khu vực có nguy cơ bị ngập lụt, chân mái ta luy đồi, trên các lồng bè và khu vực nuôi trồng thủy sản...
- Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở ngành theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống. Tổ chức các đoàn kiểm tra, rà soát theo từng lĩnh vực, ngành quản lý các khu vực trọng điểm sẽ bị ảnh hưởng khi bão dự kiến đổ bộ và suy yếu thành ATNĐ;
- Các cơ quan, sở, ngành, theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống;
- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn khi tổ chức ứng phó với bão (ATNĐ):
+ Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn ở các cấp; tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng phó, triển khai thực hiện các chỉ đạo, công điện của Trung ương;
+ Thực hiện theo các nội dung công điện của Ban chỉ đạo TƯ về PCTT;
+ Các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ thực hiện các phương án ứng phó;
+ Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát tại khu vực dự kiến ảnh hưởng của bão;
+ Các lực lượng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ tán dân;
+ Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng;
+ Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để đảm bảo ổn định đời sống cho nhân dân, kịp thời khôi phục sản xuất.
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng phương án xác định cụ thể đối tượng, số lượng của từng lực lượng huy động đối với kịch bản này để có kế hoạch huy động, sử dụng gồm: đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân quân tự quản, công an, quân đội,….
- Các sở ban ngành, cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án huy động lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư tại chỗ trên địa bàn và của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết.
- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:
+ Giúp dân sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy sản;
+ Giúp dân thu hoạch mùa vụ trước khi bão đổ bộ;
+ Giúp dân chằng chống nhà cửa;
+ Giúp dân sơ tán đến các công trình kiên cố (trụ sở cơ quan, trường học, trạm y tế...);
+ Tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp, ngầm tràn, các công trình trọng điểm, công trình phòng chống thiên tai. Đảm bảo xử lý nhanh khi xảy ra các sự cố để đảm bảo cho quá trình chỉ đạo, chỉ huy thiên tai được nhanh chóng, thuận lợi.
- Đảm bảo an toàn công trình, cơ sở hạ tầng:
+ Chằng, chống nhà cửa, bảo vệ các công trình, các khu công nghiệp, các trụ ăng ten,...;
+ Kiểm soát chặt chẽ an toàn hồ chứa nước, công trình xây dựng đang thi công, các tuyến đê sông,...
+ Ứng trực tại các công trình trọng điểm, có xung yếu, sự cố để sẵn sàng ứng phó.
- Lên phương án cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó thiên tai: Lực lượng, phương tiện cần huy động; Các nhiệm vụ cần thực hiện (cấp cứu kịp thời các đối tượng gặp nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích; lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực đang xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn; huy động nguồn lực để tham gia cứu chữa người bị nạn,…)
- Các ngành dọc thực hiện các nhiệm vụ của lĩnh vực mình quản lý:
+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị ảnh hưởng, phân luồng giao thông, quản lý chặt chẽ các loại đối tượng, bố trí lực lượng canh gác tại các khu vực sơ tán dân đến, bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng ,…;
+ Lực lượng điện lực: Kiểm tra hệ thống lưới điện tại các địa bàn để xử lý kịp thời tình huống sự cố do bão gây ra, cấp điện khi bị sự cố, đặc biệt ưu tiên đối với các vị trí đang chỉ đạo ứng phó, xử lý các sự cố về điện, phân công trách nhiệm cho các đơn vị/doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ.
+ Lực lượng thông tin: Duy trì thông tin liên lạc tại các trọng điểm xung yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định hiện có, xử lý kịp thời các sự cố về viễn thông (nếu hệ thống điện thoại cố định bị sự cố thì dùng máy điện thoại di động của các mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel,.. Nếu cả mạng cố định và mạng di động đều không liên lạc được thì dùng các máy thông tin vô tuyến lưu động…), tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên;
+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông khi bão đổ bộ và mưa lũ, Cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng; bố trí cán bộ điều khiển giao thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng, xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do bão gây ra, phân công cụ thể cho các sở, ngành và các đơn vị chuyên ngành giao thông để xử lý các công việc theo nhiệm vụ.
- Lực lượng chỉ huy cứu hộ, cứu nạn: Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
- Xác định các loại vật tư, công tác hậu cần để ứng phó với bão:
+ Các loại vật tư có thể trưng dụng để ứng phó với bão: Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình, đặc biệt là các hệ thống đê điều, hồ đập, công trình giao thông,…
+ Sở Công Thương xây dựng phương án dự trữ, chuẩn bị, huy động lương thực, thực phẩm, vật tư, nhu yếu phẩm; Sở Y tế xây dựng phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý môi trường, tiêu độc, khử trùng, phòng dịch theo cơ số quy định vật tư, cơ số thuốc cấp tỉnh để huy động khi tình huống xảy ra …
+ Vật tư dùng để giúp dân chằng chống nhà cửa (bao tải, gạch, cát, dây điện….);
+ Vật tư, lương thực tại nơi sơ tán;
+ Vật tư, lương thực hỗ trợ cho các khu vực bị có thể bị chia cắt.
- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn; Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực đối phó, hỗ trợ nhân dân đối phó;
- Bổ sung, dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân;
- Đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán;
- Đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng chống bão:
+ Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương; Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị/địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động;
+ Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương bị ảnh hưởng chuẩn bị các lương thực như gạo, mì tôm, nước uống và các nhu yếu phẩm khác,… phục vụ công tác hậu cần ứng phó với bão;
+ Chỉ đạo các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại xây dựng và triển khai dự trữ hàng hóa thiết yếu; chủ yếu là mì gói, lương khô, nước uống đóng chai, lương thực, xăng dầu… sẵn sàng cung cấp cho các vùng chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ và sự điều động của cấp trên;
+ Chuẩn bị các nhu yếu phẩm về cơ số thuốc, hóa chất, dụng cụ y tế để sẵn sàng cung ứng khi có lệnh điều động. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị trên các địa bàn sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu;
1.2.2. Kịch bản Tin siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ; khu vực Bắc Bộ (RRT cấp 5)
Triển khai thực hiện theo Phương án phòng, tránh, ứng phó khi bão, bão mạnh đổ bộ trực tiếp vào tỉnh theo Quyết định số 1330/PA-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh. Đồng thời báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và TKCN hỗ trợ khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
2. Ứng phó với lũ, ngập lụt: Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, lụt có 4 cấp.
2.1. Thời điểm ứng phó với với lũ và ngập lụt
- Tin cảnh báo lũ ở mức BĐI đến BĐIII thuộc các tuyến sông trên địa bàn tỉnh;
- Tin cảnh báo lũ trên mức BĐIII thuộc các tuyến sông trên địa bàn tỉnh, cảnh báo ngập lụt ở một số khu vực;
- Tin cảnh báo lũ lịch sử, mức độ ngập lụt cao.
- Tin cảnh báo lũ vượt mức lịch sử, mức độ ngập lụt cao.
2.2. Xác định các kịch bản ứng phó với lũ, ngập lụt
- Lũ BĐII đến BĐIII trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐI trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy (Rủi ro thiên tai cấp 1).
- Lũ BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐII đến BĐIII trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy; Lũ thiết kế trên sông Chảy (Rủi ro thiên tai cấp 2).
- Lũ BĐIII+1m đến lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ; trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy (Rủi ro thiên tai cấp 3).
- Lũ trên lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII+1m đến lũ lịch sử trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy (Rủi ro thiên tai cấp 4).
2.3. Xác định phạm vi ảnh hưởng và phương án ứng phó
Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng do lũ và ngập lụt cụ thể như sau:
Cấp độ rủi ro |
Mức báo động lũ, ngập lụt tại các lưu vực sông |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai |
1 |
Lũ BĐII đến BĐIII trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐI trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy |
Các địa phương bị ảnh hưởng gồm: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP Việt Trì, cụ thể tại các khu vực: - Khu vực ven sông, bãi sông - Khu vực trũng thấp; - Khu vực hạ lưu hồ chứa - Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân trong vùng ảnh hưởng |
- Phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản trong vùng lũ, ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất mùa màng; các cơ sở khai thác khoáng sản có nguy cơ bị ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn giao thông khu vực ngập lũ; - Phương án ứng phó với các công trình khi xảy ra sự cố; |
1. Các khu vực trọng điểm bị ảnh hưởng của lũ và ngập lụt; xác định các trọng điểm cần theo dõi, kiểm soát theo Phụ lục XIV, XV, XVI. 2. Các đối tượng bị ảnh hưởng: Người dân trong vùng ngập lũ và bị ảnh hưởng bởi lũ, ngập lụt; xác định đối tượng phải di dời, sơ tán trước thiên tai theo Phụ lục XV, XVI. 3. Các địa điểm sơ tán dân theo Phụ lục XV. 4. Các lực lượng huy động dự kiến theo Phụ lục X. 5. Các phương tiện dự kiến phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm theo Phụ lục XII. 6. Vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu theo Phụ lục XIII 7. Phương tiện, vật tư trang thiết bị huy động phục vụ cứu hộ, cứu nạn theo Phụ lục XVIII. |
2 |
- Lũ BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐII đến BĐIII trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy; Lũ thiết kế trên sông Chảy |
Các địa phương bị ảnh hưởng gồm: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP Việt Trì, cụ thể tại các khu vực: - Khu vực ven sông, bãi sông - Khu vực trũng thấp; - Khu vực hạ lưu hồ chứa - Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân trong vùng ảnh hưởng |
- Phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản trong vùng lũ, ngập lụt; vũng trũng thấp, dọc ven sông - Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất mùa màng; các cơ sở khai thác khoáng sản có nguy cơ bị ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn giao thông khu vực ngập lũ; - Phương án ứng phó với các công trình khi xảy ra sự cố; |
|
3 |
Lũ BĐIII+1m đến lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy |
Các địa phương bị ảnh hưởng gồm: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP Việt Trì, cụ thể tại các khu vực: - Khu vực ven sông, bãi sông - Khu vực trũng thấp; - Khu vực hạ lưu hồ chứa - Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân trong vùng ảnh hưởng |
- Phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản trong vùng lũ, ngập lụt; vũng trũng thấp, dọc ven sông - Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất mùa màng; các cơ sở khai thác khoáng sản có nguy cơ bị ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn giao thông khu vực ngập lũ; - Phương án đảm bảo thông tin liên lạc khu vực bị ngập lụt, cô lập, khu vực chia cắt; - Phương án ứng phó với các công trình khi xảy ra sự cố; |
|
4 |
- Lũ trên lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII+1 đến lũ lịch sử trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy |
Các địa phương bị ảnh hưởng gồm: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Thị xã Phú Thọ, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP Việt Trì; cụ thể: - Khu vực ven sông, bãi sông - Khu vực trũng thấp; - Khu vực hạ lưu hồ chứa - Hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân trong vùng ảnh hưởng |
- Phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản trong vùng lũ, ngập lụt; vũng trũng thấp, dọc ven sông - Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất mùa màng; các cơ sở khai thác khoáng sản có nguy cơ bị ngập lụt; - Phương án đảm bảo an toàn giao thông khu vực ngập lũ; - Phương án đảm bảo thông tin liên lạc khu vực bị ngập lụt, cô lập, khu vực chia cắt; - Phương án ứng phó với các công trình khi xảy ra sự cố như đê, kè, cống, công trình hồ chứa nước |
2.4. Các phương án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản
2.4.1. Lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 1
Kịch bản: Khi Lũ BĐII đến BĐIII trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐI trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy; lũ có xu hướng tiếp tục lên trong khi vẫn xảy ra mưa vừa, mưa to kéo dài; thời gian lũ từ 2-7 ngày trở lên.
Phương án, giải pháp ứng phó đối với các kịch bản trong trường hợp này của cấp tỉnh chủ yếu tập trung vào công tác chỉ đạo, chỉ huy, cụ thể:
- Theo dõi diễn biến của lũ và ngập lụt;
- Chỉ đạo công tác trực ban và các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai;
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngập lụt: Ban hành văn bản, công điện, thông báo,…
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông tại địa phương quản lý về tình hình mưa lũ và ngập lụt đang diễn ra;
- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến cụ thể của lũ, ngập lụt để triển khai các công việc ứng phó;
- Chỉ đạo đơn vị quản lý hồ chứa thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được duyệt;
- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cứu nạn đối với vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngập lũ, các trọng điểm đối với các công trình phòng chống lũ (đê, kè, cống, hồ chứa,…).
- Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ quản lý có các phương án ứng phó theo lĩnh vực quản lý, trong đó đề cập đến các nội dung:
+ Chỉ đạo công tác trực ban, theo dõi diễn biến của lũ, ngập lụt;
+ Rà soát các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực có khả năng bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt để có các chỉ đạo theo ngành dọc:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các địa phương và cơ quan có liên quan về ứng phó với lũ, ngập lụt; chỉ đạo công tác sản xuất, thu hoạch vụ mùa; xử lý các sự cố trọng điểm đối với công trình phòng chống lũ như sự cố đê, kè, cống, sạt lở ảnh hưởng đến an toàn đê; công tác vận hành hồ chứa, cắt lũ,…
Bộ Chỉ huy Quân Sự tỉnh: Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn; sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó khi có sự cố đối với các công trình phòng chống lũ.
Sở Công Thương: Chỉ đạo kiểm tra việc dự trữ hàng hóa thiết yếu theo kế hoạch để sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu; chỉ đạo công tác vận hành đảm bảo an toàn hồ chứa thủy điện; các công trình khai thác khoáng sản, hầm lò; đảm bảo an toàn điện lưới trong vùng bị lũ, ngập lụt.
Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông; các sự cố giao thông và việc thông tuyến đối với các vùng bị ảnh hưởng.
Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền đến người dân và chính quyền trong vùng bị ảnh hưởng; chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp ứng phó thiên tai trên các phương tiện truyền thông.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo công tác dự báo cảnh báo thiên tai để kịp thời chỉ đạo ứng phó và chuyển tới người dân vùng bị ảnh hưởng để nắm bắt thông tin. Chuẩn bị phương án xử lý môi trường, ứng phó sự cố môi trường và hóa chất xử lý môi trường các khu vực sau khi xảy ra thiên tai trên địa bàn.
Công An tỉnh: Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông khu vực xảy ra lũ, ngập lụt; phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các khu vực nguy hiểm và phối hợp tổ chức cứu nạn, cứu hộ.
2.4.2. Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 2
- Kịch bản: Khi có lũ BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐII đến BĐIII trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy; Lũ thiết kế trên sông Chảy và có thể bị ảnh hưởng thêm bởi mưa kéo dài gây ngập lụt, khả năng có sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn hệ thống đê điều và người dân…
- Các khu vực bị ảnh hưởng lũ, ngập lụt là các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP. Việt Trì, thị xã Phú Thọ.
Phương án giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này như sau: Tiếp tục triển khai các nội dung chỉ đạo, huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, hậu cần tại chỗ như khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 1; ngoài ra tập trung chỉ đạo, huy động lượng theo nội dung sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
- Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin để đảm bảo xử lý kịp thời các tình huống khi xảy ra sự cố.
Tổ chức triển khai cụ thể thực hiện các chỉ đạo của Trung ương; tiếp tục ban hành các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh ứng phó với lũ, ngập lụt. Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở ngành theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống.
- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm người, phương tiện bị mất tích; trong đó phải đảm bảo an toàn cho người dân ở những vùng trũng thấp, vùng bãi sông ngoài đê, vùng có nguy cơ bị sạt lở, xác định cụ thể các hộ cần phải sơ tán; đồng thời đảm bảo việc đi lại của người dân ở vùng lũ, ngập lụt để chủ động kiểm soát người, phương tiện đi qua các khu vực nguy hiểm.
- Đối với các công trình phòng chống thiên tai phải đảm bảo công tác kiểm tra, rà soát phát hiện các sự cố công trình thông qua công tác tuần tra canh gác đê, phát hiện kịp thời các sự cố về công trình đê, kè; tổ chức thực hiện xử lý giờ đầu đối với hệ thống đê điều và các công trình phòng chống thiên tai khác theo phương châm 4 tại chỗ.
Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các trọng điểm về các công trình phòng chống lũ; tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.
- Sau khi thiên tai xảy ra phải tập trung chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả nhanh, kịp thời để đảm bảo ổn định cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng phương án xác định cụ thể đối tượng, số lượng của từng lực lượng huy động đối với kịch bản này để có kế hoạch huy động, sử dụng gồm: đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân quân tự quản, công an, quân đội,….
- Các sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị xây dựng phương án huy động lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị địa phương và của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết.
- Các công việc cụ thể cần giao cho lực lượng đã huy động bao gồm: Giúp dân thu hoạch mùa vụ; hỗ trợ sơ tán dân khu vực bị ngập lụt, khu vực ngoài đê khi lũ lên cao; hướng dẫn người dân chuẩn bị lương thực, thực phẩm để đủ ăn trong các ngày bị ngập lụt, kê cao đồ đạc quan trọng trong nhà; tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp, các công trình phòng chống thiên tai; hướng dẫn đi lại của người dân trong vùng lũ; chủ động dừng các hoạt động trên sông khi thấy không an toàn; kiểm tra các thiết bị điện; di dời các tài sản, lương thực ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập; kiểm soát, nghiêm cấm thực hiện các hoạt động vớt củi trên sông khi có lũ; chuẩn bị phương tiện và lực lượng để tìm kiếm người bị lũ cuốn trôi…
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
- Các loại vật tư có thể trưng dụng để ứng phó với lũ, ngập lụt bao gồm các vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình, đặc biệt là các hệ thống đê điều, hồ đập, công trình giao thông...; các vật tư hậu cần thiết yếu như lương thực, nhu yếu phẩm phương tiện, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý môi trường, tiêu độc, khử trùng, phòng dịch phải được chuẩn bị đầy đủ khi có tình huống xảy ra trên địa bàn.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình mưa, lũ, ngập lụt để thông báo cho dân vùng bị ảnh hưởng chủ động các biện pháp phòng tránh. Tùy vào tình hình cụ thể để tổ chức, hướng dẫn sơ tán dân, tài sản đến nơi an toàn; chuẩn bị các phương án về an ninh trật tự, thông tin liên lạc, phân luồng giao thông, vật tư nhu yếu phẩm khi có yêu cầu. Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn; trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ nhân dân ứng phó;
- Tổ chức ngay công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra các sự cố, trong đó tập trung vào các nội dung chính là sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm; cấp cứu kịp thời các đối tượng bị thương; tìm kiếm các phương tiện và người bị mất tích; trưng dụng các cơ sở vật chất hiện có để tiếp nhận các trường hợp bị nạn; huy động thuốc men để tham gia cấp cứu người bị nạn; cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,…
2.4.3. Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 3
- Kịch bản: Khi lũ BĐIII+1m đến lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII đến BĐIII+1m trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy kết hợp mưa lớn, ngập lụt diện rộng và các sự cố công trình, xả lũ các hồ chứa thượng nguồn…
- Các khu vực ảnh hưởng tại các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP. Việt Trì, thị xã Phú Thọ.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
Thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo, chỉ huy như phương án Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 2; lưu ý nội dung chỉ đạo trong công tác sơ tán dân: Cần xác định cụ thể số hộ dân khu vực vùng trũng thấp bị ngập, khu vực có nguy cơ sạt lở phải sơ tán, số hộ dân sống trong khu vực đê bối có nguy cơ tràn; đặc biệt chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương, người già, trẻ em, người khuyết tật,… và cấm các hoạt động vớt củi trên sông.
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
Thực hiện công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ như phương án Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 2; lưu ý thêm các nội dung sau:
- Giao nhiệm vụ cụ thể các nội dung công việc cho các lực lượng đã huy động bao gồm:
+ Tuần tra canh gác đê; tổ chức thực hiện phương án hộ đê; phương án đảm bảo an toàn hồ chứa; tổ chức cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng chảy xiết; nghiêm cấm các hoạt động vớt củi trên sông.
+ Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân vùng bị ngập lũ nặng, di dời các tài sản, lương thực ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập; hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu; di chuyển các lồng bè nuôi trồng thủy sản đến nơi an toàn.
+ Đảm bảo an ninh trật tự tại nơi sơ tán đến, đảm bảo an ninh khu vực dân đi sơ tán; phương án đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ quá trình chỉ đạo điều hành; đảm bảo phương án cấp điện, vật tư, nhu yếu phẩm và các vật dụng khác để thực hiện;
+ Sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn: tổ chức tìm kiếm người, phương tiện do lũ cuốn trôi; cứu chữa người bị thương; lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn các trụ sở, cơ quan, trường học, bệnh viện để tiếp nhận cứu người; hỗ trợ trông giữ trẻ tập trung; kiểm soát thường xuyên trẻ em để không đi ra các khu vực nguy hiểm.
- Các ngành dọc thực hiện các nhiệm vụ của lĩnh vực mình quản lý:
+ Công an: Đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị ảnh hưởng; phân luồng giao thông; Quản lý chặt chẽ các loại đối tượng; Bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng ,…;
+ Điện lực: Kiểm tra hệ thống lưới điện tại các địa bàn để xử lý kịp thời tình huống sự cố; Phân công trách nhiệm cho các đơn vị/doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ.
+ Thông tin, truyền thông tổ chức, chỉ đạo các đơn vị thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh: Duy trì thông tin liên lạc tại các trọng điểm xung yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định hiện có; Xử lý kịp thời các sự cố về viễn thông; Tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên.
+ Giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông vùng lũ, ngập lụt; Cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng; bố trí cán bộ điều khiển giao thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng; Xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do bão gây ra; Phân công cụ thể cho các đơn vị chuyên ngành giao thông để xử lý các công việc theo nhiệm vụ.
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
Thực hiện công tác huy động vật tư, hậu cầu tại chỗ như phương án Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 2; lưu ý thêm nội dung sau:
Các cấp huyện, xã chuẩn vị sẵn sàng phương án đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng chống lũ, ngập lụt trên địa bàn:
- Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương; Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động và chuẩn bị lương thực như gạo, mì tôm, nước uống và các nhu yếu phẩm khác,… phục vụ công tác hậu cần ứng phó với lũ, ngập lụt.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dự trữ hàng hóa thiết yếu; chủ yếu là mì gói, lương khô, nước uống đóng chai, lương thực xăng dầu… sẵn sàng cung cấp cho các vùng bị chia cắt bởi lũ và ngập lụt kéo dài.
- Chuẩn bị các nhu yếu phẩm về cơ số thuốc, hóa chất, dụng cụ y tế để sẵn sàng cung ứng khi có lệnh điều động. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị trên các địa bàn sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu.
2.4.4 Khi có lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp 4
- Kịch bản: Khi có Lũ trên mức lũ lịch sử trên sông Bứa tại Thanh Sơn và trên sông Thao tại Ấm Thượng - Hạ Hòa; BĐIII+1 đến lũ lịch sử trên sông Thao tại trạm thủy văn Phú Thọ, trên sông Lô tại trạm thủy văn Vụ Quang và trạm thủy văn Việt Trì, trên sông Đà tại La Phù, Thanh Thủy kết hợp mưa lớn, ngập lụt diện rộng thời gian kéo dài, xả lũ các hồ chứa thượng nguồn và có thể xảy ra các sự cố công trình, các hình thái thời tiết nguy hiểm khác… làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Các vùng bị ảnh hưởng: Các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tam Nông, Lâm Thao, Đoan Hùng, Phù Ninh, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, TP. Việt Trì, thị xã Phú Thọ.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
Công tác chỉ đạo chỉ huy được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 3 và thêm các nội dung sau:
- Lập Ban chỉ đạo tiền phương đi kiểm tra tại các khu vực bị ảnh hưởng;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo hoạt động sản xuất hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu; các diện tích nuôi trồng thủy, hải sản, bảo vệ bờ bao các ao, hồ…an toàn
- Tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự tại nơi sơ tán đến, đảm bảo an ninh khu vực dân đi sơ tán; phương án đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ quá trình chỉ đạo điều hành; đảm bảo phương án cấp điện, vật tư, nhu yếu phẩm và các vật dụng khác để thực hiện.
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 3 và các lực lượng ngành dọc… thực hiện thêm các nội dung sau:
- Công an: Đảm bảo an toàn giao thông, khắc phục, xử lý ách tắc giao thông vùng lũ, ngập lụt; Cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng; bố trí cán bộ điều khiển giao thông; phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng;
- Điện lực: Xử lý các sự cố về hệ thống lưới điện; Cấp điện khi bị sự cố, đặc biệt ưu tiên đối với các vị trí đang chỉ đạo ứng phó;
- Giao thông: Xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do bão gây ra.
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 3 và thêm nội dung sau: Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai của cấp trên.
3.1 Thời điểm ứng phó với mưa lớn
- Dự báo về lượng mưa 24h từ 100-200mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh;
- Dự báo về lượng mưa 24h trên 200mm đến 500mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh;
- Dự báo về lượng mưa 24h trên 500mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh.
3.2 Xác định các kịch bản ứng phó với mưa lớn
- Lượng mưa 24h từ 100-200mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh (RRTT cấp độ 1).
- Lượng mưa 24h từ 100-200mm trong 2-4 ngày; hoặc trên 200 đến 500 trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh (RRTT cấp độ 2).
- Lượng mưa 24h từ 200-500mm trong 2-4 hoặc trên 500mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh (RRTT cấp độ 3).
3.3 Xác định phạm vi ảnh hưởng: Trên toàn tỉnh.
Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng do lũ và ngập lụt cụ thể như sau:
Cấp độ rủi ro |
Cường độ mưa và thời gian mưa |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai |
1 |
Lượng mưa 24h từ 100- 200mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh |
- Vùng trung tâm xảy ra mưa lớn - Hạ lưu các sông suối; Hạ lưu các hồ chứa - Vùng trũng thấp - Khu vực ngầm tràn - Khu vực miền núi có địa chất yếu, đã bị bão hòa nước |
- Phương án ứng phó đối với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân khu vực bị ảnh hưởng; - Phương án đảm bảo an toàn cho người qua các tuyến đường giao thông, khu vực ngầm tràn, cầu, cống,…; các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh có nguy cơ gây sạt lở cao. |
1. Các khu vực trọng điểm bị ảnh hưởng của mưa lớn Phụ lục VIII, IX, XV, XVI, XVII. 2. Các đối tượng bị ảnh hưởng: Người dân trong khu vực bị ảnh hưởng của mưa lớn; xác định đối tượng phải di dời, sơ tán trước thiên tai Phụ lục VIII, IX, XV, XVI. 3. Các địa điểm sơ tán dân: theo Phụ lục VIII, IX, XV 4. Xác định các lực lượng huy động dự kiến. Phụ lục X 5. Xác định các các phương tiện dự kiến phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm. Phụ lục XII 6. Xác định vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu. Phụ lục XIII |
2 |
Lượng mưa 24h từ 100- 200mm trong 2-4 ngày; hoặc trên 200 đến 500 trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh. |
- Vùng trung tâm xảy ra mưa lớn - Hạ lưu các sông suối; - Vùng đồng bằng - Vùng trũng thấp - Khu vực ngầm tràn - Khu vực các có địa chất yếu, đã bị bão hòa nước; - Vùng ngoài đê - Đô thị |
- Phương án ứng phó tiêu thoát nước đệm; - Phương án ứng phó đối với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân khu vực bị ảnh hưởng; - Phương án đảm bảo an toàn cho người qua các tuyến đường giao thông, khu vực ngầm tràn, cầu, cống,…; các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh có nguy cơ gây sạt lở cao. - Phương án vận hành xả lũ hồ chứa khi hồ đầy nước do mưa lớn; - Phương án chỉ đạo phòng chống lũ quét, sạt lở đất có thể xảy ra do mưa lớn |
|
3 |
Lượng mưa 24h từ 200- 500mm trong 2-4 hoặc trên 500mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh. |
- Vùng trung tâm xảy ra mưa lớn - Hạ lưu các sông suối,; - Vùng đồng bằng - Vùng trũng thấp - Khu vực ngầm tràn - Khu vực vùng đồi, núi có địa chất yếu, đã bị bão hòa nước; - Vùng ngoài đê - Đô thị |
- Phương án ứng phó tiêu thoát nước đệm; - Phương án ứng phó đối với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân khu vực bị ảnh hưởng; - Phương án đảm bảo an toàn cho người qua các tuyến đường giao thông, khu vực ngầm tràn, cầu, cống,…; các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh có nguy cơ gây sạt lở cao. - Phương án chỉ đạo phòng chống lũ quét, sạt lở đất có thể xảy ra do mưa lớn - Phương án đảm bảo an toàn các công trình phòng chống thiên tai, tiêu thoát nước, cầu, cống,… Phương án vận hành xả lũ hồ chứa khi hồ đầy nước do mưa lớn; |
3.4. Các phương án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản
3.4.1 Mưa lớn rủi ro thiên tai cấp 1
Kịch bản: Lượng mưa 24h từ 100-200mm trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh; Phương án, giải pháp ứng phó đối với các kịch bản trong trường hợp này chủ yếu tập trung vào công tác chỉ đạo, chỉ huy các cấp và thực hiện các nội dung chỉ đạo, chỉ huy như kịch bản Lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 1.
3.4.2 Mưa lớn rủi ro thiên tai cấp 2
Kịch bản: Lượng mưa 24h từ 100-200mm trong 2-4 ngày; hoặc trên 200 đến 500 trong 1-2 ngày trên địa bàn tỉnh.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này thực hiện công tác chỉ đạo, chỉ huy, huy động lực lượng, phương tiện, vật tư như kịch bản Lũ, ngập lụt rủi ro thiên tai cấp độ 2 và cấp độ 3.
3.4.3. Mưa lớn có rủi ro thiên tai cấp 3
Kịch bản: Lượng mưa 24h từ 200-500mm trong 2-4 ngày; trên 500mm trong 1-2 ngày địa bàn tỉnh.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
Công tác chỉ đạo chỉ huy được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 2 và thêm các nội dung sau:
- Tiếp tục chỉ đạo công tác thông tin truyền thông về thiên tai;
- Tổ chức tuần tra canh gác, đặc biệt là các vị trí xung yếu hoặc các công trình có sự cố;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo tiêu thoát lũ, ngập úng tại các vùng trũng thấp;
- Tùy theo từng khu vực Quyết định cho các cháu học sinh nghỉ học;
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 2 và thêm các nội dung sau:
- Công việc cần giao bổ sung cho các lực lượng đã huy động bao gồm:
+ Tổ chức sơ tán người ra khỏi các khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp; đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán;
+ Rà soát, kiểm tra bảo đảm các hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu thông tin cảnh báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai;
+ Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 2 và thêm nội dung sau: Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn người, phương tiện bị mất tích, cuốn trôi; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
4. Ứng phó với lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
- Lũ quét, sạt lở đất có Rủi ro thiên tai cấp 2.
- Lũ quét, sạt lở đất có rủi ro thiên tai cấp 3.
4.2 Xác định các kịch bản ứng phó
- Lượng mưa trong 24h từ 200-500mm ở phạm vi nhiều huyện, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày (RRTT cấp 2).
- Lượng mưa trong 24h trên 500mm, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày (RRTT cấp 3).
4.3 Xác định phạm vi ảnh hưởng
Phạm vi và đối tượng bị ảnh hưởng do lũ quét, sạt lở đất, cụ thể như sau:
Cấp độ rủi ro |
Cường độ mưa (lượng mưa 24h, mm) |
Phạm vi ảnh hưởng |
Phương án ứng phó |
Xác định khu vực, mục tiêu trọng điểm, đối tượng cần được bảo vệ nguồn lực ứng phó thiên tai |
1 |
Lượng mưa trong 24h từ 200-500mm ở phạm vi nhiều huyện, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày |
- Vùng xảy ra mưa lớn; - Các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên lập, Đoan Hùng, Phù Ninh, Cẩm Khê…. có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất - Khu vực vùng đồi, núi nơi đã có mưa nhiều ngày, đất đai đạt đến độ bão hòa; - Khu vực dân cư, nhà cửa ven đồi núi, sông suối; - Khu dân cư, nhà cửa ở các khu đồi trọc, hạ lưu các sông suối,… - Cơ sở hạ tầng |
- Phương án di dời sơ tán dân; - Phương án tìm kiếm cứu nạn người, tài sản bị lũ quét, sạt lở đất vùi lấp; - Phương án hỗ trợ dân khắc phục hậu quả; - Phương án khắc phục giao thông |
1. Xác định các khu vực trọng điểm bị ảnh hưởng của mưa lớn; xác định các trọng điểm cần theo dõi, kiểm soát; Phụ lục VIII, IX 2. Xác định đối tượng bị ảnh hưởng: Người dân trong khu vực bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất; xác định đối tượng phải di dời, sơ tán trước thiên tai; Phụ lục VIII, IX. 3. Xác định các lực lượng huy động dự kiến. Phụ lục X 4. Xác định các các phương tiện để xử lý khắc phục. Phụ lục XI. 5. Xác định vật tư, lương thực, nước uống, nhu yếu phẩm thiết yếu. Phụ lục XIII. |
2 |
Lượng mưa trong 24h trên 500mm, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa trước đó trên 2 ngày |
- Vùng xảy ra mưa lớn; - Các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên lập, Đoan Hùng, Phù Ninh, Cẩm Khê…. cảnh báo xảy ra lũ quét, sạt lở đất - Khu vực vùng đồi, núi, thượng lưu sông suối đã có mưa nhiều ngày, đất đai đạt đến độ bão hòa; - Khu vực dân cư, nhà cửa ven đồi núi, sông suối; - Khu dân cư, nhà cửa ở các khu đồi trọc, hạ lưu các sông suối,… - Cơ sở hạ tầng |
- Phương án di dời sơ tán dân; - Phương án tìm kiếm cứu nạn người, tài sản bị lũ quét, sạt lở đất vùi lấp; - Phương án hỗ trợ dân khắc phục hậu quả; - Phương án khắc phục giao thông |
4.4 Các phương án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản
4.4.1. Khi lũ quét, sạt lở có rủi ro thiên tai cấp 2
Kịch bản: Lượng mưa trong 24h từ 200-500mm, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy.
- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố; bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực khi thấy xuất hiện có mưa lớn, dài ngày để xử lý các tình huống đề phòng xảy ra lũ quét, sạt lở đất;
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các cấp và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh ứng phó với mưa lớn;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho người dân, hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân bị ảnh hưởng; cung cấp lương thực, nhu yếu phẩm khu vực dễ bị chia cắt;
- Chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó tại hiện trường; công tác tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khắc phục nhanh các sự cố để sớm ổn định đời sống nhân dân khu vực bị lũ quét, sạt lở đất; các lực lượng chính bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh;
- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra hiện trường, tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó; tổ chức khắc phục nhanh để sớm ổn định đời sống của nhân dân vùng bị ảnh hưởng.
b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh xây dựng phương án cụ thể huy động lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư để có kế hoạch sử dụng ứng phó với kịch bản trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết.
- Cấp huyện, cấp xã xây dựng phương án huy động lực lượng, chuẩn bị phương tiện, vật tư tại chỗ trên địa bàn để huy động khi cần thiết và phối hợp với các lực lượng cấp trên để sẵn sàng ứng phó khi có tình huống xảy ra.
- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:
+ Xác định các địa điểm sơ tán; hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét hoặc sạt lở đất; ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật, v.v…và phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở, chất đốt, nước sạch, lương thực; dịch vụ y tế, vệ sinh môi trường;
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích; cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở; hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.
+ Tổ chức cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập; Xử lý các điểm ách tắc giao thông do sạt lở gây ra.
c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ
- Sở Công Thương xây dựng phương án dự trữ, chuẩn bị, huy động lương thực, thực phẩm, vật tư, nhu yếu phẩm; Sở Y tế xây dựng phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, hóa chất xử lý môi trường, tiêu độc, khử trùng, phòng dịch theo cơ số quy định vật tư, cơ số thuốc cấp tỉnh để huy động khi tình huống xảy ra; Vật tư, lương thực hỗ trợ cho các khu vực bị có thể bị chia cắt.
- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn; Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ nhân dân ứng phó và bổ sung, dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.
- Đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng chống lũ quét, sạt lở đất. Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương; Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị/địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động.
4.4.2. Khi lũ quét, sạt lở có rủi ro thiên tai cấp 3
Kịch bản: Lượng mưa trong 24h trên 500mm, nhóm đất đã tơi xốp, bở rời, đất sườn tàn tích; độ dốc cao trên 25%; thời gian mưa đã xảy ra trước đó trên 2 ngày.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo chỉ huy
Công tác chỉ đạo chỉ huy được thực hiện các nội dung như với RRTT cấp 2 và thêm các nội dung sau:
- Triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương;
- Quyết định hỗ trợ người dân vùng bị ảnh hưởng;
- Chỉ đạo công tác sơ tán dân hoặc hỗ trợ dân di dời đến nơi ở mới;
- Lực lượng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.
b) Lực lượng, phương tiện và hậu cần tại chỗ
- Huy động lực lượng, phương tiện để cứu chữa kịp thời những người bị thương; người bị thương nặng phải được chuyển nhanh lên tuyến trên để cứu chữa; khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích;
- Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn sống sót tới nơi an toàn; dựng lều bạt; cứu trợ khẩn cấp các điều kiện thiết yếu cho đồng bào; động viên, thăm hỏi, chia sẻ đau thương mất mát, hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất mát tài sản;
- Huy động lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn, bản và thân nhân người bị nạn thực hiện việc chôn cất người bị chết theo phong tục của địa phương và thực hiện kịp thời hỗ trợ mai táng phí;
- Thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại thực tế, đối chiếu chính sách quy định hiện hành để trình Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT hoặc Chính phủ xét, quyết định mức cứu trợ khẩn cấp cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra;
- Tổ chức khắc phục hậu quả do lũ quét, sạt lở đất gây ra, gồm:
+ Hệ thống thông tin liên lạc phải được ưu tiên hàng đầu để chính quyền ở cấp cơ sở báo cáo được tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp;
+ Hệ thống giao thông, cầu cống và đường dân sinh đảm bảo cho công tác cứu hộ, cứu nạn, công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với đồng bào vùng bị thiên tai;
+ Dọn dẹp vệ sinh môi trường, đặc biệt là môi trường để phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng, bao vây, dập tắt dịch trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng;
- Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại;
- Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị thiệt hại.
5. Ứng phó với rét hại, sương muối:
5.1 Thời điểm ứng phó với rét hại, sương muối
- Nhiệt độ trung bình từ 4-8 độ ở vùng miền núi, từ 8-13 độ ở vùng đồng bằng;
- Nhiệt độ trung bình từ 4-8 độ ở vùng đồng bằng; 0-4 độ ở vùng miền núi;
5.2 Xác định các kịch bản ứng phó với rét hại, sương muối
- Tin dự báo, cảnh báo nhiệt độ không khí trung bình các vùng trên địa bàn tỉnh: từ 4-8 độ kéo dài 5-10 ngày, 0-4 độ kéo dài 3-5 ngày, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết; từ 8-13 độ kéo dài trên 10 ngày (Rủi ro thiên tai cấp 1).
- Tin dự báo, cảnh báo nhiệt độ không khí trung bình các vùng trên địa bàn tỉnh: từ 4-8 độ kéo dài trên 10 ngày và 0-4 độ kéo dài 5-10 ngày; trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết (Rủi ro thiên tai cấp 2)
Tình hình rét hại, sương muối với thời gian kéo dài, duy trì nền nhiệt độ kết hợp với các hình thế thời tiết nguy hiểm,… vật nuôi, cây trồng và sinh hoạt của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
5.3 Nội dung phương án ứng phó
5.3.1 Rét hại, sương muối có rủi ro thiên tai cấp 1
Kịch bản: Nhiệt độ không khí trung bình các vùng trên địa bàn tỉnh: từ 4-8 độ kéo dài 5-10 ngày, 0-4 độ kéo dài 3-5 ngày, trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết; từ 8-13 độ kéo dài trên 10 ngày
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, Kế hoạch phòng, chống, ứng phó với rét hại, sương muối đối với vật nuôi, cây trồng và hoạt động sản xuất,…
5.3.2. Rét hại, sương muối có rủi ro thiên tai cấp 2
Kịch bản: Nhiệt độ không khí trung bình các vùng trên địa bàn tỉnh: từ 4-8 độ kéo dài trên 10 ngày và 0-4 độ kéo dài 5-10 ngày; trong đó có ngày xuất hiện sương muối, băng tuyết.
Phương án, giải pháp ứng phó với kịch bản trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
- Chỉ đạo phòng chống rét cho người, đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật;
+ Quyết định cho học sinh nghỉ học đối với từng vùng theo quy định;
+ Đảm bảo an toàn cho người già;
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sưởi ấm;
- Chỉ đạo phương án đảm bảo an toàn cho gia súc, gia cầm:
+ Tổ chức che chắn, bảo vệ gia súc, gia cầm;
+ Bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc;
- Chỉ đạo phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất:
+ Che chắn, bảo vệ cây trồng và vật nuôi khi cần thiết;
+ Thu hoạch sớm mùa vụ;
+ Ổn định sản xuất; hỗ trợ gạo cứu đói cho các hộ bị mất mùa do thiên tai,…
+ Hỗ trợ vật tư, giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại;
- Chỉ đạo phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi);
- Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thức ăn chăn nuôi;
- Bố trí lực lượng, phương tiện để xử lý, khắc phục thiên tai.
6. Ứng phó với lốc xoáy, sét, mưa đá
- Cường độ xảy ra lốc, sét, mưa đá trung bình;
- Cường độ xảy ra lốc, sét, mưa đá mạnh.
6.2 Xác định các kịch bản ứng phó
- Lốc, sét, mưa đá xảy ra với cường độ trung bình, trên phạm vi nhỏ (RRTT cấp 1);
- Lốc, sét, mưa đá xảy ra với cường độ mạnh, trên phạm vi rộng (RRTT cấp 2).
6.3. Nội dung phương án ứng phó
6.3.1 Lốc, sét, mưa đá xảy ra với cường độ trung bình, trên phạm vi nhỏ (Rủi ro thiên tai cấp 1)
Phương án, giải pháp ứng phó trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ:
- Đảm bảo an toàn cho người: Khuyến cáo người dân
+ Không ở trong những căn nhà tạm, yếu; tìm nơi trú ẩn an toàn khi có lốc và mưa đá (không di chuyển đến dưới các cây lớn, nhà tạm);
+ Việc sử dụng điện thoại, điện gia dụng khi có sấm sét (rút phích cắm, ăng ten tivi và những đồ điện tử đang sử dụng. Trường hợp trục trặc lưới điện chung thì tốt nhất nên ngắt cầu dao hoặc rút hết phích cắm của các đồ điện trong gia đình ra khỏi ổ điện;
+ Không nên ra ngoài lúc trời có mưa dông kèm theo sấm sét và không được lại gần nơi có dây điện rơi xuống;
+ Nếu ở ngoài trời khi mưa dông có nguy cơ bị sét đánh phải tìm chỗ trú ẩn an toàn, không đứng trên đồi cao hay những khoảng đất trống, rộng như cánh đồng, sân chơi... không núp dưới cây cao ngoài đồng trống; không khuân vác vật dụng bằng kim loại như cuốc, xẻng, búa, liềm...;
+ Nếu đang làm ngoài đồng, nên chạy đến nơi nào gần nhất để giữ mình được khô ráo. Nếu không kịp đến nơi an toàn, thì nên núp nơi thấp nhất, thu mình và chụm hai chân lại;
+ Nếu đang đi ngoài đường mà gặp mưa đá, phải dừng lại tìm chỗ ẩn, đội mũ bảo hiểm để tránh đá rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan hết mới tiếp tục đi để tránh trơn ngã.
- Đảm bảo an toàn cho nhà cửa, công trình và tài sản: Khuyến cáo người dân, đơn vị, doanh nghiệp:
+ Lắp đặt hệ thống cột thu lôi, cột chống sét thích hợp cho từng công trình;
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật, mưa đá. Ở các nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có lốc xoáy, gió giật;
- Cứu hộ, cứu nạn người, nhà cửa bị sập do lốc sét gây ra; hỗ trợ nhà ở tạm cho các hộ dân bị mất nhà ở;
Khắc phục hậu quả do lốc, sét, mưa đá: huy động lực lượng, phương tiện, vật chất trang bị để nhanh chóng giải quyết hậu quả, tập trung một số công việc như: Thu dọn cành cây đổ; sửa chữa, khắc phục nhà sập, nhà tốc mái...; cứu trợ các cá nhân, gia đình khó khăn; thống kê và đánh giá thiệt hại.
b) Công tác chỉ đạo, chỉ huy tại chỗ:
+ Chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các Công điện, thông báo về chỉ đạo ứng phó với thiên tai lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành để chủ động phòng tránh;
+ Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, ngành triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
6.3.2. Lốc, sét, mưa đá xảy ra với cường độ mạnh, phạm vi rộng (Rủi ro thiên tai cấp 2)
Phương án, giải pháp ứng phó trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy:
- Chỉ đạo trực tiếp tại hiện trường;
- Chỉ huy lực lượng hỗ trợ dân ứng phó và khắc phục hậu quả do lốc, sét và mưa đá gây ra.
b) Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ:
- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông, lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất;
- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các gia đình sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị ngã đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định;
- Huy động lực lượng, phương tiện y tế để kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai;
- Huy động lực lượng, phương tiện để thu dọn cây xanh, xử lý môi trường sau thiên tai;
- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ người, nhà cửa và các vật dụng khác
7.1 Thời điểm ứng phó với nắng nóng
- Nhiệt độ cao từ 39°C-40°C kéo dài từ 5-10 ngày;
- Nhiệt độ cao trên 40°C kéo dài từ 5-10 ngày;
- Nhiệt độ cao trên 40°C kéo trên 10 ngày.
7.2 Các kịch bản ứng phó với nắng nóng
- Nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C kéo dài từ 5-10 ngày hoặc nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C kéo dài từ 3-5 ngày (RRTT cấp 1);
- Nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C kéo dài từ trên 10 ngày hoặc nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C kéo dài từ 5-10 ngày (RRTT cấp 2);
- Nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C kéo dài trên 10 ngày (RRTT cấp 3).
7.3.1 Nắng nóng có rủi ro thiên tai cấp 1
Kịch bản: Nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C kéo dài từ 5-10 ngày hoặc nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C kéo dài từ 3-5 ngày.
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, ngành triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.
7.3.2 Nắng nóng có rủi ro thiên tai cấp 2
Kịch bản: Nhiệt độ cao nhất trong ngày lên đến 39°C, 40°C kéo dài từ trên 10 ngày hoặc nhiệt độ cao nhất trong ngày trên 40°C kéo dài từ 5-10 ngày
Phương án, giải pháp ứng phó trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy
- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chỉ đạo cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các văn bản để chỉ đạo ứng phó với nắng nóng tới các ngành và cấp huyện, xã bị ảnh hưởng để chủ động phòng tránh; Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế để chỉ đạo triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể;
- Chỉ đạo các sở, ban ngành, các huyện, thành, thị tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y tế đảm bảo tốt nhất việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.
b) Lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan thông tấn, báo chí phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh, hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo về nắng nóng và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ứng phó với nắng nóng;
- Chỉ đạo các địa phương triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già;
- Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những ngày nắng nóng, khi ra đường phải có biện pháp bảo vệ, che tránh;
- Phân luồng giao thông, tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định, đảm bảo cho người dân tham gia giao thông thông suốt, nhất là trong những giờ cao điểm nắng nóng;
- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước;
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước; xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có, phòng chống sâu bệnh, dịch bệnh, đặc biệt cần chú ý đến tình huống cháy rừng trong thời gian xảy ra nắng nóng;
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết;
- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước;
- Rà soát cây trồng trên các tuyến phố, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết, khô héo;
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, người dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời; nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng đồng thời cung cấp năng lượng sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
7.3.3 Nhiệt độ cao trên 40°C kéo dài trên 10 ngày (RRTT cấp 3)
Tiếp tục triển khai phương án như đối với rủi ro thiên tai cấp độ 2 và thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Phương án, giải pháp ứng phó trong trường hợp này của cấp tỉnh như sau:
a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy cấp tỉnh
- Chỉ đạo Sở Y tế triển khai công tác phòng chống dịch bệnh mùa hè, không để bùng phát dịch bệnh; bổ sung thêm phòng khám, giường bệnh để khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng;
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước, đặc biệt là tai nạn đuối nước trẻ em trong dịp hè.
b) Phương án ứng phó
- Rà soát, đảm bảo điều kiện sinh hoạt và sức khỏe cho người già, trẻ nhỏ tại các trung tâm bảo trợ xã hội;
- Triển khai đồng bộ công tác phòng, chống đuối nước, đặc biệt là tai nạn đuối nước trẻ em trong dịp hè;
- Xử lý kịp thời các sự cố về điện; bố trí kế hoạch cắt điện hợp lý. Không cắt điện trong lúc cao điểm thời tiết nắng nóng tại các khu vực trọng điểm và thời điểm nắng nóng nhất;
- Bổ sung các trạm bơm tăng áp đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho người dân, hạn chế mức thấp nhất tình trạng mất nước sạch cục bộ tại các khu dân cư. Trường hợp bị mất nước, thiếu nước phải bố trí cấp nước lưu động;
- Xây dựng các biện pháp phòng cháy chữa cháy; chuẩn bị sẵn sàng về thiết bị, phương tiện, nhân lực duy trì lệnh trực 24/24 giờ sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khi xảy ra cháy nổ.
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Là cơ quan điều hành thống nhất mọi hoạt động về công tác ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực điều phối công tác ứng phó với thiên tai của các cấp, các ngành trong tỉnh với Trung ương.
- Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo của Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Việt Bắc về thiên tai và công điện, văn bản chỉ đạo của Trung ương để tổ chức triển khai thực hiện; ban hành các công điện và các văn bản chỉ đạo yêu cầu các cấp, các ngành sẵn sàng, chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai xảy ra.
- Tổ chức trực ban, kịp thời thông tin, cảnh báo cho các sở, ngành, huyện, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Các thành viên của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trực tiếp kiểm tra, thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó với thiên tai theo nhiệm vụ được phân công và lĩnh vực ngành phụ trách. Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức và vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ phòng chống và ứng phó kịp thời khi có thiên tai xảy ra.
2. Các sở, ban, ngành và các tổ chức cá nhân, đoàn thể
2.1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh công tác chỉ đạo chỉ huy ứng phó, phòng tránh đối với từng loại hình thiên tai tương ứng với cấp độ RRTT; tổng hợp, báo cáo về thiệt hại và những diễn biến của thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác sản xuất nông nghiệp, vật nuôi, cây trồng; đảm bảo an toàn công trình đê điều, thủy lợi; Công tác khắc phục hậu quả thiên tai liên quan đến lĩnh vực quản lý.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại về nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản theo quy định, đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất; phối hợp với các ngành đề xuất cơ chế chính sách, phương án khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn với UBND tỉnh và các Bộ, Ngành Trung ương; xây dựng kế hoạch phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung này trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm (tháng 12), tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh theo quy định. Chỉ đạo đảm bảo công tác trực ban của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Tìm kiếm cứu nạn; tham mưu, chỉ đạo công tác cứu hộ cứu nạn trong ứng phó thiên tai; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện, thành, thị các ngành các đơn vị chuẩn bị đầy đủ lực lượng và phương tiện sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra trong từng kịch bản của phương án ứng phó thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các sở ngành, cơ quan đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ, phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn; trực tiếp điều phối các lực lượng vũ trang… trên địa bàn tỉnh để tránh chồng chéo; phối hợp với các lực lượng quân đội cấp trên đóng quân trên địa bàn trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, sơ tán dân, cứu sập công trình, khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị thuộc Quân khu 2, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết, bảo đảm sát với thực tế của từng vùng, khu vực trong tỉnh và phù hợp với diễn biến thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa, ứng phó, giải quyết tốt hậu quả trong mọi tình huống.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó, cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh phối hợp các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả phương án đảm bảo an ninh, trật tự khi xảy ra thiên tai; bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, Nhà nước và các doanh nghiệp; bố trí lực lượng, phương tiện thường trực 24/24h, sẵn sàng tham gia cứu nạn, cứu hộ, di dời dân theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Xây dựng và triển khai phương án phòng cháy chữa cháy.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành, thị kiểm tra, xử lý các hành vi khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi, đất trái phép…gây sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối, ngòi, công trình phòng, chống thiên tai.
2.4. Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Việt Bắc
Thực hiện cung cấp kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo, thông báo về tình hình diễn biến thời tiết, thiên tai và các số liệu khí tượng thủy văn cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình và các cơ quan đơn vị có liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành thông tin đến các cấp chính quyền, cơ quan đơn vị và nhân dân trong tỉnh biết để phòng tránh, ứng phó kịp thời.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo công tác cảnh báo thiên tai; chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác bảo vệ môi trường vùng thiên tai, tham mưu UBND tỉnh trong lĩnh vực ứng phó thảm họa về môi trường và các lĩnh vực thuộc ngành quản lý;
- Xây dựng kế hoạch, phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của ngành tham gia công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, bảo đảm an toàn giao thông trước, trong và sau thiên tai đối với từng loại thiên tai tương ứng với cấp độ RRTT từ cấp 2 trở lên. Kiểm tra, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để ứng cứu và xử lý kịp thời khi các công trình giao thông bị hư hỏng đảm bảo giao thông thông suốt.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các sở, ngành, địa phương có liên quan ứng phó thiên tai thảm họa: Hàng không dân dụng, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Ngoại vụ đề nghị máy bay tham gia thực hiện tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thảm họa; Phối hợp với Công an tỉnh đảm bảo giao thông phục vụ khi có thiên tai, thảm họa xảy ra.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về thiên tai; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống thiên tai xảy ra; phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, thông tin di động kiểm tra các trạm tiếp sóng viễn thông, bảo đảm cho mạng thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử lý thông tin trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống; có kế hoạch phối hợp sử dụng hệ thống thông tin nội bộ của lực lượng vũ trang trong tỉnh khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thuộc tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch đảm bảo quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành trong các tình huống thiên tai.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin kịp thời thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng cho nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng, tránh.
- Xây dựng kế hoạch, dự trữ cấp tỉnh về lương thực, thực phẩm, vật tư, nhu yếu phẩm thiết yếu phục vụ đời sống nhân dân vùng thiên tai; chỉ đạo thực hiện việc đảm bảo an toàn các khu vực khai thác khoáng sản, an toàn điện, hóa chất độc hại, các cơ sở công nghiệp và bình ổn giá cả thị trường khi có thiên tai, thảm họa xảy ra.
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Phú Thọ triển khai phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống, mạng lưới điện kịp thời xử lý các sự cố điện để phục vụ đời sống và sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ngành thuộc tỉnh có liên quan ứng phó các thảm họa vỡ đập, xả lũ hồ thủy điện và tán phát hóa chất độc hại ra môi trường;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch dự trữ nguồn năng lượng để duy trì các hoạt động quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và phục vụ nhiệm vụ phòng thủ dân sự tỉnh.
2.9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Thực hiện công tác cứu trợ xã hội trong việc khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa; tham mưu đề xuất UBND tỉnh và thực hiện chế độ, chính sách xã hội hỗ trợ các đối tượng bị thiệt hại ở các địa phương vùng bị thiên tai, thảm họa; triển khai chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
Xây dựng kế hoạch, phương án công tác đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên và giáo viên khi có thiên tai, thảm họa xảy ra. Thông báo kịp thời cho các trường học trên địa bàn tỉnh khi có lệnh cho học sinh, sinh viên tạm nghỉ học phòng, tránh thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch, phương án chuẩn bị đủ vật tư, cơ số thuốc và các thiết bị y tế … và phân công các đội y tế cơ động ứng trực, sẵn sàng hỗ trợ các địa phương khi bị ảnh hưởng thiên tai; phương án đảm bảo an toàn về người, tài sản, cơ sở vật chất y tế thuộc lĩnh vực ngành quản lý; phương án xử lý dịch bệnh sau thiên tai triển khai khám chữa bệnh cho nhân dân bị ảnh hưởng thiên tai.
- Củng cố kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, đội phòng chống dịch bệnh vệ sinh môi trường; thông báo số máy thường trực ở bệnh viện tỉnh, huyện và các khu vực khi có thiên tai xảy ra; đảm bảo khám, chữa và cấp cứu trong mọi tình huống.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện lập kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai đối với công trình xây dựng, các khu tái định cư, nhà xưởng, kho tàng, các khu xây dựng đô thị mới, nhà cao tầng đang thi công, công trình công cộng và các khu nhà ở cũ yếu, hệ thống cấp, thoát nước…
- Kiểm tra các chủ đầu tư và UBND cấp huyện trong việc triển khai Phương án phòng chống thiên tai cho các công trình nhất là các công trình đang thi công dở dang, các nhà cao tầng, chung cư….
2.13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Việt Bắc, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thiên tai, tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết, thiên tai nhanh chóng, kịp thời, chính xác; hướng dẫn người dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai bất thường xảy ra để nhân dân biết và chủ động phòng, tránh đạt hiệu quả. Thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo quy định.
- Triển khai Phương án đảm bảo an toàn các cơ sở phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, các trụ ăng ten trong khu dân cư; phương án dự phòng và đảm bảo an toàn, thông suốt liên lạc với Trung ương và địa phương.
2.14. Công ty Điện lực Phú Thọ
- Lập phương án cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian thiên tai, nhất là khi có lũ lụt xảy ra; chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện.
- Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra. Chỉ đạo công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ; chuẩn bị phương án đảm bảo duy trì cung cấp điện cho các đối tượng ưu tiên đặc biệt như: Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Bệnh viện, trụ sở Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.
2.15. Công ty TNHH Nhà nước MTV Khai thác công trình thủy lợi
- Có biện pháp quản lý phân phối nước hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm và có hiệu quả, cấp nước cho sinh hoạt và trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, hồ đập, trạm bơm và xây dựng phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với các hồ, đập do đơn vị quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định 114/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính Phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa.
- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị và nhiên liệu theo hương châm 4 tại chỗ để sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Trực tiếp kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra theo lĩnh vực mình phụ trách; kiểm tra, rà soát lại phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai của ngành, đơn vị mình để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức và vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ phòng chống và ứng phó kịp thời khi có thiên tai xảy ra. Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức cứu trợ, phân phối hàng, tiền cho nhân dân.
- Các tổ chức, lực lượng đóng trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã, phường, xã, thị trấn phải chịu mọi sự điều động và chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN địa phương đảm bảo cơ chế chỉ huy tập trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả đảm bảo quá trình xử lý được kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
- UBND các huyện, thành, thị rà soát, xây dựng Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn các huyện, thành, thị. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác ứng phó theo phương án đã lập và yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phải triển khai công tác phòng chống thiên tai của đơn vị; trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
- Triển khai kịp thời công tác ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn mình quản lý.
- Thống kê các thông tin, số lượng: nhà ở (tạm, kiên cố), diện tích, số hộ dân, nhân khẩu, cơ sở vật chất hạ tầng và tài sản của nhà nước và nhân dân trong khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai, xây dựng phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, sơ tán bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các xã có kè, đê, tu sửa kịp thời những hư hỏng đảm bảo cho các tuyến đê, cống dưới đê an toàn tuyệt đối. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn, phối hợp với Công ty TNHH NN MTV khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ xây dựng phương án phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn trong mùa mưa bão. Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình cơ sở hạ tầng, các công trình phòng, chống thiên tai, các công trình đang xây dựng; có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn; đối với các công trình đang thi công do UBND các huyện, thành, thị làm chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ và có biện pháp gia cố, phòng tránh, tuyệt đối không để công trình bị mưa, lũ gây thiệt hại.
- Kiểm tra rà soát khoanh định các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất để xây dựng hoàn thiện phương án phòng tránh và tổ chức thực hiện cắm biển cảnh báo và thông báo cho nhân dân biết để có biện pháp phòng tránh.
- Xây dựng và phân bổ chỉ tiêu về nhân lực, vật tư phục vụ công tác ứng phó thiên tai. Xác định khu vực, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất để sơ tán nhân dân ra khỏi vùng thiên tai đến nơi an toàn khi có yêu cầu.
- Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình đê điều, tiêu thoát nước và san lấp sông, kênh, rạch trái phép.
- Các địa phương bị thiệt hại do thiên tai có trách nhiệm kiểm tra, thống kê, đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo cơ quan cấp trên kịp thời theo quy định.
- Chủ động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.
- Chỉ đạo UBND cấp xã kiểm tra địa bàn, xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện phương án. Định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo yêu cầu (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Trong quá trình thực hiện, có những vấn đề còn bất cập, khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời nghiên cứu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định./.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Tên mục |
Nội dung |
Ghi chú |
I |
Vị trí địa lý |
Phía Bắc giáp: các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang |
|
Phía Nam giáp: tỉnh Hòa Bình |
|
||
Phía Đông giáp: tỉnh Vĩnh Phúc và TP Hà Nội |
|
||
Phía Tây giáp: tỉnh Sơn La |
|
||
II |
Địa hình |
Căn cứ vào địa hình, Phú Thọ chia làm 2 tiểu vùng: |
|
- Tiểu vùng Tây Nam hay hữu ngạn sông Hồng gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê và một phần của Hạ Hòa có diện tích tự nhiên gần 2.400km2, bằng 67,94% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 200 - 500m. |
|
||
- Tiểu vùng Đông Bắc hay tả ngạn sông Hồng gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện: Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng và phần còn lại của Hạ Hòa, có diện tích tự nhiên 1.132,5km2,, bằng 32,06% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Địa hình đặc trưng của tiểu vùng này là các đồi gò thấp, phát triển trên phù sa cổ (bình quân 50 - 200m) xen kẽ với những dộc ruộng và những cánh đồng bằng ven sông. |
|
||
III |
Sông ngòi |
- Hệ thống sông lớn chảy qua: bao gồm sông Lô, sông Thao và sông Đà - Đặc điểm sông ngòi: Sông Đà có chiều dài 43,5 km, diện tích lưu vực 367,4 km2; các ngòi chính đổ ra sông Đà gồm ngòi Lạt, ngòi Cái, suối Rồng; Sông Thao có chiều dài 109,5 km, diện tích lưu vực 2.639,3 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Thao gồm ngòi Vần, ngòi Mỹ, ngòi Lao, ngòi Giành, ngòi Me, ngòi Cỏ, Sông Bứa, ngòi Mạn Lạn; sông Lô có chiều dài 73,5 km, diện tích lưu vực 502,8 km2; các sông nhỏ, ngòi chính đổ vào sông Lô gồm sông Chảy, ngòi Rượm, ngòi Dầu, ngòi Tiên Du, ngòi Tranh |
|
IV |
Đất đai |
- Tổng diện tích đất tự nhiên: 353.455,61 ha |
|
- Đất thổ cư: 10.632,09 ha |
|
||
|
|
- Đất nông nghiệp: 296.930 ha + Đất trồng lúa: 46.690,28 ha + Đất trồng cây: 71.497,51 ha + Đất rừng: 170.473,07 ha + Đất nuôi trồng thủy sản: 7.982,48 ha |
|
- Đất khác: 45.893,52 ha |
|
ĐẶC ĐIỂM DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 2 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn tỉnh |
Phân chia địa giới hành chính |
Ghi chú |
||||||||||||
TP Việt Trì |
Huyện Lâm Thao |
Huyện Phù Ninh |
Thị xã Phú Thọ |
Huyện Thanh Ba |
Huyện Đoan Hùng |
Huyện Hạ Hòa |
Huyện Cẩm Khê |
Huyện Tân Sơn |
Huyện Thanh Sơn |
Huyện Thanh Thủy |
Huyện Tam Nông |
Huyện Yên Lập |
|||||
I |
Dân cư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số dân |
Người |
1,466,399 |
215,299 |
107,790 |
111,287 |
70,837 |
115,758 |
115,419 |
105,261 |
139,163 |
85,980 |
133,474 |
84,864 |
88,181 |
93,086 |
|
|
Nam |
Người |
729,317 |
106,197 |
53,166 |
55,465 |
34,657 |
57,203 |
57,284 |
51,890 |
70,012 |
43,336 |
67,052 |
42,314 |
43,907 |
46,834 |
|
|
Nữ |
Người |
737,082 |
109,102 |
54,624 |
55,822 |
36,180 |
58,555 |
58,135 |
53,371 |
69,151 |
42,644 |
66,422 |
42,550 |
44,274 |
46,252 |
|
2 |
Cơ cấu độ tuổi |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ em (Dưới 16 tuổi |
Người |
381,781 |
56,818 |
26,551 |
29,613 |
17,523 |
28,567 |
30,219 |
26,121 |
37,365 |
22,984 |
35,844 |
22,561 |
21,808 |
25,807 |
|
|
Thanh niên và Trung niên (Từ 16 trở lên) |
Người |
1,084,618 |
158,481 |
81,239 |
81,674 |
53,314 |
87,191 |
85,200 |
79,140 |
101,798 |
62,996 |
97,630 |
62,303 |
66,373 |
67,279 |
|
3 |
Số lao động trong độ tuổi |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam (16-60) |
Người |
425,200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ (16-55) |
Người |
425,400 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Ngành nghề chính/Nguồn thu nhập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nông nghiệp |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng trọt |
Ha |
110,680 |
3,182.3 |
7,187.1 |
7,305.1 |
3,131.3 |
10,665.9 |
10,327.4 |
11,313.4 |
13,758.9 |
7,203.1 |
11,998.4 |
6,018 |
7,360.9 |
11,228.6 |
|
|
Số lượng gia súc, gia cầm… |
Con |
####### |
694,987 |
1,055,961 |
2,625,027 |
932,950 |
3,910,884 |
2,904,050 |
2,143,636 |
3,583,421 |
1,236,126 |
###### |
1,864,578 |
2,713,816 |
1,991,214 |
|
2 |
Lâm nghiệp |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng rừng |
Ha |
171,607 |
325.7 |
291.5 |
3,041.5 |
603.4 |
5,152.3 |
12,831.3 |
15,345.0 |
6,131.2 |
52,519.6 |
38,125.7 |
2,751.0 |
3,561.2 |
30,927.6 |
|
3 |
Nuôi trồng thủy hải sản, đánh bắt cá |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích nuôi trồng thủy hải sản |
Ha |
10,755 |
587.0 |
735.3 |
509.2 |
251.3 |
770.7 |
555.4 |
1,617.4 |
1,797.2 |
316 |
477.3 |
1,355.4 |
1,182.1 |
601.1 |
|
4 |
Công nghiệp |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động trong ngành |
Người |
145,100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Cơ sở hạ tầng, vật chất |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công trình công cộng (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn) |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường học |
Cái |
935 |
102 |
51 |
67 |
39 |
77 |
88 |
92 |
94 |
56 |
81 |
54 |
59 |
60 |
|
|
Trạm y tế |
Cái |
281 |
25 |
15 |
20 |
10 |
27 |
28 |
33 |
31 |
17 |
23 |
15 |
20 |
17 |
|
|
Hội trường, nhà văn hóa |
Cái |
2,328 |
176 |
151 |
183 |
62 |
204 |
220 |
180 |
257 |
172 |
263 |
126 |
148 |
186 |
|
2 |
Nhà ở |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhà kiên cố dưới 4 tầng |
Cái |
1,947,087 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhà bán kiên cố |
Cái |
397,519 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhà khung gỗ bền lâu |
Cái |
15,891 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhà khác |
Cái |
5,748 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hệ thống giao thông |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Đường cao tốc |
Km |
61.8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Đường Hồ Chí Minh |
Km |
58 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Các Quốc lộ |
km |
264 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Các đường tỉnh (khoảng) |
km |
600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Cầu cống kiên cố |
Cái |
10 |
4 |
|
|
1 |
1 |
2 |
1 |
|
|
|
1 |
|
|
|
4 |
Hệ thống thủy lợi |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đê |
Km |
508.7 |
33.0 |
43.6 |
39.4 |
15.5 |
31.8 |
74.5 |
88.1 |
73.6 |
|
12.1 |
43.6 |
53.5 |
|
|
|
Hồ chứa lớn và vừa |
Cái |
72 |
1 |
2 |
2 |
|
10 |
4 |
12 |
8 |
7 |
11 |
5 |
3 |
7 |
|
5 |
Hệ thống nước sinh hoạt |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình nước sạch |
Cái |
103 |
1 |
8 |
1 |
1 |
2 |
3 |
6 |
6 |
28 |
19 |
2 |
1 |
25 |
|
6 |
Hệ thống thông tin liên lạc |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm phát thanh |
Cái |
225 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY +A1:K408
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 2 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Mã |
Chỉ tiêu thiệt hại |
Đơn vị tính |
|
Tổng |
Ghi chú |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||
1 |
NG |
THIỆT HẠI VỀ NGƯỜI |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
NG01 |
Số người chết |
người |
1 |
2 |
3 |
1 |
|
7 |
|
1.2 |
NG02 |
Số người mất tích |
người |
|
|
1 |
|
|
1 |
|
1.3 |
NG03 |
Số người bị thương |
người |
6 |
5 |
6 |
2 |
|
19 |
|
2 |
NH |
THIỆT HẠI VỀ NHÀ Ở |
nhà |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
NH01 |
Thiệt hại hoàn toàn (trên 70%) |
cái |
57 |
18 |
92 |
12 |
0 |
179 |
|
2.2 |
NH02 |
Thiệt hại rất nặng từ 50%- 70% |
cái |
590 |
310 |
109 |
74 |
46 |
1083 |
|
2.3 |
NH03 |
Thiệt hại nặng từ 30%- 50% |
cái |
|
|
910 |
15 |
0 |
925 |
|
2.4 |
NH04 |
Thiệt hại một phần (dưới 30%) |
cái |
|
|
2333 |
333 |
0 |
2666 |
|
2.5 |
NH05 |
Nhà bị ngập nước |
lượt |
496 |
|
5649 |
30 |
0 |
6175 |
|
2.6 |
NH06 |
Nhà phải di dời khẩn cấp |
cái |
300 |
116 |
3524 |
|
|
3940 |
|
3 |
GD |
THIỆT HẠI VỀ GIÁO DỤC |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
GD01 |
Số điểm/trường bị ảnh hưởng |
điểm |
12 |
12 |
55 |
27 |
2 |
106 |
|
3.2 |
GD02 |
Phòng học, phòng chức năng công vụ, nhà ở tập thể, bán trú cho học sinh/ sinh viên/học viên |
cái |
42 |
31 |
158 |
88 |
|
319 |
|
4 |
YT |
THIỆT HẠI VỀ Y TẾ |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
YT01 |
Cơ sở y tế (bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế) |
cái |
|
1 |
13 |
1 |
|
15 |
|
5 |
VH |
THIỆT HẠI VỀ VĂN HÓA |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
VH01 |
Công trình văn hóa |
cái |
11 |
8 |
41 |
9 |
|
69 |
|
5.2 |
VH02 |
Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh |
cái |
|
|
|
1 |
|
1 |
|
6 |
NLN |
THIỆT HẠI VỀ NÔNG, LÂM, DIÊM |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
6.1 |
NLN01 |
Diện tích lúa bị thiệt hại |
ha |
1233.31 |
1636.46 |
4335.707 |
503 |
|
7708.5 |
|
6.3 |
NLN03 |
Diện tích hoa, rau màu bị ngập |
ha |
1124.55 |
|
1571.62 |
291.644 |
0 |
2987.8 |
|
6.5 |
NLN05 |
Diện tích cây trồng lâu năm |
ha |
161.8 |
|
414.298 |
10 |
|
586.1 |
|
6.6 |
NLN06 |
Diện tích cây trồng hàng năm |
ha |
|
621.8 |
367.994 |
1.3 |
|
991.1 |
|
6.7 |
NLN07 |
Diện tích cây ăn quả tập trung |
ha |
|
|
232.51 |
94.95 |
0 |
327.5 |
|
6.12 |
NLN12 |
Lương thực bị trôi, ẩm, ướt và hư hỏng |
tấn |
|
|
837.6 |
|
|
837.6 |
|
7 |
CHN |
THIỆT HẠI VỀ CHĂN NUÔI |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
7.1 |
CHN01 |
Gia súc bị chết, cuốn trôi |
con |
45 |
291 |
5297 |
7 |
0 |
5640 |
|
7.2 |
CHN02 |
Gia cầm bị chết, cuốn trôi |
con |
1100 |
3409 |
148597 |
500 |
0 |
153606 |
|
8 |
TL |
THIỆT HẠI VỀ THỦY LỢI |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
8.2 |
TL02 |
Đê từ cấp IV trở xuống, đê bối, bờ bao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL021 |
Chiều dài bị sụt lún, hư hỏng |
m |
694 |
150 |
14751 |
|
|
15595 |
|
8.3 |
TL03 |
Kè |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL031 |
Chiều dài bị sạt lở, hư hỏng |
m |
125 |
|
200 |
|
|
325 |
|
8.4 |
TL04 |
Kênh mương bị sạt, trôi, hư hỏng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL041 |
Chiều dài bị sạt lở, vỡ |
m |
965 |
|
33319 |
255 |
|
34539 |
|
8.5 |
TL05 |
Cống |
cái |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
TL051 |
Cống, bọng bị hư hỏng |
cái |
3 |
1 |
19 |
2 |
|
25 |
|
8.6 |
TL06 |
Đập thủy lợi |
cái |
|
|
|
|
0 |
|
|
|
TL061 |
Đập bị vỡ |
cái |
|
|
9 |
1 |
|
10 |
|
|
TL052 |
Đập bị sạt lở, hư hỏng |
cái |
1 |
|
19 |
|
|
20 |
|
8.7 |
TL07 |
Số trạm bơm |
|
|
|
4 |
|
|
4 |
|
8.8 |
TL08 |
Công trình thủy lợi khác bị vỡ, trôi, hư hỏng (cọn nước) |
cái |
16 |
|
559 |
|
|
575 |
|
8.9 |
TL09 |
Bờ biển, bờ sông, suối bị sạt lở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL091 |
Chiều dài |
m |
3479 |
|
4720 |
265 |
|
8464 |
|
9 |
GT |
THIỆT HẠI VỀ GIAO THÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
9.1 |
GT01 |
Đường giao thông Trung ương (quốc lộ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GT011 |
Chiều dài sạt lở, hư hỏng |
m |
80 |
|
50 |
|
|
130 |
|
|
GT013 |
Khối lượng đất sạt lở |
m3 |
|
|
4338 |
|
|
4338 |
|
9.2 |
GT02 |
Đường giao thông địa phương (đường tỉnh, đường huyện, đường xã) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GT021 |
Chiều dài sạt lở, hư hỏng |
m |
700 |
5932 |
52236 |
200 |
|
59068 |
|
|
GT023 |
Khối lượng đất sạt lở |
m3 |
6310 |
|
176232 |
930 |
|
183472 |
|
|
GT025 |
Cầu, tràn bị hư hỏng |
cái |
|
12 |
39 |
2 |
|
53 |
|
10 |
TS |
THIỆT HẠI VỀ THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
|
10.1 |
TS01 |
Diện tích nuôi cá truyền thống |
ha |
537.64 |
1111.63 |
1209.414 |
|
|
2858.7 |
|
10.6 |
TS06 |
Lồng, bè nuôi thủy, hải sản các loại |
100m3/lồng |
15 |
624 |
298 |
|
|
937 |
|
11 |
TT |
THIỆT HẠI VỀ THÔNG TIN LIÊN LẠC |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
11.2 |
TT02 |
Cột treo cáp bị đổ, gãy |
cái |
2 |
|
22 |
|
|
24 |
|
12 |
CN |
THIỆT HẠI VỀ CÔNG NGHIỆP |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
12.1 |
CN01 |
Cột điện bị đổ, gãy |
cái |
40 |
36 |
418 |
39 |
|
533 |
|
12.3 |
CN03 |
Trạm biến thế bị hư hỏng |
cái |
|
|
4 |
2 |
0 |
6 |
|
15 |
CT |
THIỆT HẠI VỀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
15.1 |
CT01 |
Trụ sở cơ quan |
cái |
2 |
2 |
16 |
4 |
0 |
24 |
|
15.5 |
CT05 |
Tường rào, cổng bị đổ, sập, hư hỏng |
m |
2617.2 |
|
5320 |
1010 |
205 |
8947 |
|
15.6 |
CT06 |
Công trình phụ bị hư hỏng |
Tr.đ |
9 |
|
91.1 |
|
|
100.1 |
|
15.7 |
CT07 |
Các thiệt hại khác |
Tr.đ |
|
|
708.5 |
|
|
708.5 |
|
|
ƯỚC TÍNH TỔNG THIỆT HẠI |
Tr.đ |
70,193 |
144,200 |
679,200 |
16,423 |
1,980.00 |
910,016 |
|
ĐÁNH GIÁ THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Loại hình Thiên tai |
Năm thiên tai |
||||||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||||||||||
Số lần diễn ra |
Thời gian xảy ra |
Vùng miền ảnh hưởng |
Số lần diễn ra |
Thời gian xảy ra |
Vùng miền ảnh hưởng |
Số lần diễn ra |
Thời gian xảy ra |
Vùng miền ảnh hưởng |
Số lần diễn ra |
Thời gian xảy ra |
Vùng miền ảnh hưởng |
Số lần diễn ra |
Thời gian xảy ra |
Vùng miền ảnh hưởng |
||
1 |
Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ |
3 |
Ngày 28-29/7 (bão số 1) |
Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Đoan Hùng, Việt Trì |
|
Ngày 17- 24/7 (bão số 2) |
13 huyện, thành, thị |
4 |
Ngày 20-25/7 (bão số 3) |
toàn tỉnh |
3 |
Ngày 2- 5/8 (bão số 3) |
Huyện Tân Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập, Thanh Sơn |
|
|
|
Ngày 19-23/8 (bão số 3) |
13 huyện, thành, thị |
Ngày 25- 28/8 |
Đoan Hùng, Tân Sơn, Phù Ninh, thị xã Phú thọ và TP Việt Trì |
Ngày 28/7 |
Huyện Tân Sơn |
Ngày 11- 13/10 |
Huyện Thanh Thủy |
|
|
|||||||
Ngày 25/5 |
Việt Trì, Thanh Thủy |
Ngày 14- 17/9 (bão số 10) |
Thanh Sơn, Thanh Thủy, Thanh Ba, Hạ Hòa, Phù Ninh, thị xã Phú Thọ, Việt Trì |
Ngày 15-17/8 (bão số 4) |
Huyện Thanh Thủy, Yên Lập, TP Việt Trì |
Ngày 29/8-2/9 (bão số 4) |
Huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Tam Nông, Lâm Thao |
|
|
|||||||
|
|
|
Ngày 10- 12/10 (mưa lớn) |
Tam Nông, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Tân Sơn, Cẩm Khê, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, thị xã Phú Thọ |
Ngày 27/8 |
Huyện Thanh Sơn, Yên Lập |
|
|
|
|
||||||
2 |
Dông, Lốc, sét, mưa đá |
4 |
Ngày 22/4 |
Tam Nông, Hạ Hòa, Thanh Ba |
|
Ngày 20/3 |
Huyện Cẩm Khê |
4 |
Ngày 18/3 |
Huyện Thanh Thủy, Tân Sơn, Cẩm Khê |
9 |
Ngày 17-18/2 |
Huyện Thanh Sơn |
15 |
Ngày 14/1 (mưa đá) |
TP Việt Trì, H. Lâm Thao, H. Thanh Sơn |
Ngày 24/4 |
Thanh Sơn, Thanh Thủy |
|
Ngày 21/4 |
Huyện Thanh Thủy, Thanh Sơn |
Ngày 2-4/5 |
Huyện Hạ Hòa, Yên Lập |
Ngày 29/3 |
Huyện Tam Nông, Cẩm Khê |
Ngày 18/3 |
Huyện Phù Ninh |
||||||
Ngày 21/7 |
Tam Nông, Yên Lập, Cẩm Khê |
|
Ngày 24/5 |
Huyện Yên Lập, Hạ Hòa, Tâm Nông, Tân Sơn, thị xã Phú Thọ |
Ngày 11-14/5 |
TP Việt Trì, huyện Yên Lập, Thanh Thủy, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba |
Ngày 1/4 |
Huyện Thanh Ba |
Ngày 24/4 |
Huyện Cẩm Khê |
||||||
Ngày 26/8 |
Tân Sơn, Yên Lập |
|
Ngày 19/6 |
Thanh Thủy, Cẩm Khê |
Ngày 18/5 |
Huyện Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Phù Ninh, Thanh Sơn |
Ngày 26/4 |
Huyện Hạ Hòa, Đoan Hùng |
Ngày 8-9/5 |
Toàn tỉnh |
||||||
|
|
|
|
Ngày 27- 30/6 |
Huyện Đoan Hùng, Yên Lập, Hạ Hòa |
|
|
|
Ngày 29/4-2/5 |
Huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tân Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập |
Ngày 11/5 |
TP Việt Trì, H.Phù Ninh |
||||
|
|
|
|
Ngày 7- 9/7 |
Tân Sơn, Yên Lập |
|
|
|
Ngày 14/5 |
Huyện Thanh Sơn |
Ngày 13/5 |
Các H. Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba và TX Phú Thọ |
||||
2 |
Dông, Lốc, sét, mưa đá |
|
|
|
|
Ngày 31/7 |
Thanh Thủy, Tam Nông, Cẩm Khê |
|
|
|
9 |
Ngày 5/6 |
Huyện Thanh Thủy, Thanh Sơn, Tam Nông, Phù Ninh |
15 |
Ngày 18/5 |
Các H. Tam Nông, Thanh Sơn, Tân Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 23/7 |
Huyện Thanh Sơn |
Ngày 1/6 |
TP Việt Trì |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 20/8 |
Huyện Tân Sơn, Yên Lập |
Ngày 10- 11/6 |
Các H. Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 28/6 |
H. Đoan Hùng |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 4/8 |
Các H. thanh Thủy, Thanh Ba, Tân Sơn |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 20/8 |
Toàn tỉnh |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 23/9 |
Các H.Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 27- 29/9 |
Các H.Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Đoan Hùng, TP Việt Trì |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 16/10 |
H.Thanh thủy |
|||
3 |
Lũ quét |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Sạt lở đất |
|
|
|
|
|
|
3 |
Ngày 20-25/7 Ngày 15-18/8 và 23/8- 2/9 |
Huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Thủy |
|
|
|
|
|
|
5 |
Rét đậm, rét hại |
1 |
Ngày 22-29/1 |
TX Phú Thọ, Tam Nông, Thanh Thủy, Yên Lập, Đoan Hùng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Ngày 3/1/2019 |
Huyện Tân Sơn |
|
|
|
NGUỒN LỰC ỨNG PHÓ THIÊN TAI
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn tỉnh |
Phân chia địa giới hành chính |
Ghi chú |
||||||||||||
TP Việt Trì |
Huyện Lâm Thao |
Huyện Phù Ninh |
Thị xã Phú Thọ |
Huyện Thanh Ba |
Huyện Đoan Hùng |
Huyện Hạ Hòa |
Huyện Cẩm Khê |
Huyện Tân Sơn |
Huyện Thanh Sơn |
Huyện Thanh Thủy |
Huyện Tam Nông |
Huyện Yên Lập |
|||||
I |
Con người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ban chỉ huy các cấp |
Người |
5,362 |
486 |
242 |
398 |
224 |
769 |
485 |
150 |
828 |
355 |
310 |
90 |
466 |
559 |
|
2 |
Lực lượng xung kích PCTT |
Người |
17,003 |
1,776 |
1,230 |
1,050 |
1,250 |
1,330 |
2,000 |
1,200 |
1,635 |
1,745 |
1,085 |
856 |
661 |
1,185 |
|
3 |
Lực lượng quân đội |
Người |
13,446 |
1,180 |
1,016 |
1,380 |
1,400 |
3,080 |
1,963 |
1,450 |
807 |
170 |
|
|
1,000 |
|
|
4 |
Lực lượng Công an |
Người |
3,542 |
495 |
221 |
197 |
11 |
288 |
341 |
442 |
546 |
100 |
405 |
75 |
115 |
306 |
|
5 |
Lực lượng quản lý đê chuyên trách và nhân dân |
Người |
990 |
104 |
65 |
114 |
20 |
|
263 |
228 |
175 |
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh 21 |
6 |
Doanh nghiệp huy động trên địa bàn |
Người |
2,139 |
1,617 |
109 |
24 |
|
23 |
157 |
10 |
129 |
5 |
18 |
13 |
34 |
|
|
7 |
Lực lượng y tế |
Người |
1,884 |
226 |
109 |
42 |
11 |
54 |
115 |
70 |
195 |
19 |
533 |
40 |
150 |
320 |
|
8 |
Lực lượng khác |
Ngoài ra còn các lực lượng khác huy động như Hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ, hội nông dân, cá đoàn thể khác… |
|
||||||||||||||
II |
Cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đường bê tông, đường di tản an toàn |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà kiên cố là nơi trú ẩn an toàn |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hệ thống đê bao, bờ bao |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hậu cần |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trang thiết bị cứu hộ cứu nạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xe cứu hộ các loại |
Cái |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuyền cứu hộ các loại |
Cái |
221 |
152 |
|
|
|
|
|
1 |
1 |
|
65 |
1 |
1 |
|
|
|
Nhà bạt các loại |
bộ |
120 |
3 |
|
1 |
2 |
|
1 |
5 |
14 |
6 |
7 |
40 |
35 |
6 |
|
|
Áo phao |
Cái |
2,984 |
258 |
50 |
160 |
130 |
110 |
160 |
399 |
367 |
430 |
294 |
197 |
259 |
170 |
|
|
Phao cứu sinh |
Cái |
6,152 |
700 |
150 |
380 |
250 |
250 |
545 |
672 |
780 |
550 |
520 |
396 |
409 |
550 |
|
|
Phao bè loại nhẹ |
|
48 |
|
5 |
|
|
|
|
10 |
7 |
|
3 |
10 |
8 |
5 |
|
2 |
Hệ thống thông tin liên lạc |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm phát thanh |
Cái |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loa phóng thanh |
Cái |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại liên lạc |
Cái |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vật tư dự trữ |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá hộc |
m3 |
27,296 |
2,800 |
23,518 |
|
20 |
138 |
|
|
320 |
|
|
500 |
|
|
|
|
Đá dăm, sỏi |
m3 |
1,629 |
645 |
486 |
|
|
|
|
|
173 |
|
|
260 |
65 |
|
|
|
Cát |
m3 |
14,021 |
10,700 |
2,500 |
135 |
18 |
138 |
|
|
205 |
|
|
260 |
65 |
|
|
|
Đất |
m3 |
138,340 |
21,600 |
4,000 |
9,690 |
3,000 |
13,800 |
22,800 |
|
38,800 |
|
|
2,150 |
22,500 |
|
|
|
Rọ thép |
cái |
8,530 |
970 |
7,000 |
|
|
|
|
|
560 |
|
|
|
|
|
|
|
Bao tải |
chiếc |
448,920 |
30,000 |
14,250 |
9,500 |
22,300 |
35,900 |
85,700 |
90,970 |
88,500 |
1,800 |
|
40,000 |
30,000 |
|
|
|
Vải bạt |
m2 |
59,930 |
4,600 |
11,500 |
|
880 |
9,600 |
|
6,500 |
26,850 |
|
|
|
|
|
|
|
Tôn lợp |
m2 |
29,780 |
12,500 |
1,500 |
|
|
|
|
13,630 |
2,150 |
|
|
|
|
|
|
4 |
Lương thực, thực phẩm dự trữ |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lương khô |
Gói |
115,050 |
12,500 |
14,500 |
8,900 |
|
8,350 |
22,900 |
7,950 |
20,050 |
2,400 |
|
|
|
17,500 |
|
|
Mỳ tôm |
Gói |
287,908 |
25,000 |
110,000 |
14,000 |
|
20,946 |
29,400 |
23,190 |
20,200 |
6,500 |
|
|
21,172 |
17,500 |
|
|
Gạo |
Kg |
847,520 |
7,900 |
250,000 |
23,500 |
|
7,660 |
71,600 |
7,000 |
62,500 |
45,000 |
|
|
109,860 |
262,500 |
|
|
Thực phẩm |
Kg |
267,970 |
26,500 |
50,000 |
21,700 |
|
2,835 |
44,600 |
3,585 |
36,000 |
4,000 |
|
|
|
78,750 |
|
|
Đồ hộp |
Kg |
26,921 |
2,800 |
14,000 |
7,000 |
|
1,010 |
|
1,011 |
|
1,100 |
|
|
|
|
|
|
Nước đóng chai |
chai |
197,682 |
51,000 |
33,000 |
25,500 |
|
20,946 |
25,700 |
18,936 |
|
4,100 |
|
|
1,000 |
17,500 |
|
5 |
Thiết bị y tế |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hộp thuốc dự phòng |
Cái |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phèn chua |
tấn |
3,095 |
1 |
10 |
7 |
|
4 |
52 |
3,020 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
CloraminB |
viên |
56,925 |
1,250 |
10,000 |
|
|
3,780 |
38,000 |
3,780 |
115 |
|
|
|
|
|
|
|
Vôi bột |
tấn |
394 |
3 |
160 |
19 |
|
18 |
76 |
18 |
46 |
|
|
|
20 |
34 |
|
|
Thiết bị xử lý nước |
cái |
16,422 |
|
10,000 |
|
|
|
|
|
6,422 |
|
|
|
|
|
|
6 |
Trang thiết bị khác |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy phát điện |
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
Máy bơm các loại |
|
33 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
30 |
|
2 |
|
|
|
|
Loa chỉ huy |
Chiếc |
106 |
2 |
|
1 |
|
2 |
|
|
7 |
55 |
36 |
3 |
|
|
|
|
Bộ đàm |
|
15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
5 |
|
|
|
|
Máy phát điện |
Chiếc |
19 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
17 |
|
|
|
|
|
CÁC YẾU TỐ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn tỉnh |
Phân chia địa giới hành chính |
Ghi chú |
||||||||||||
TP Việt Trì |
Huyện Lâm Thao |
Huyện Phù Ninh |
Thị xã Phú Thọ |
Huyện Thanh Ba |
Huyện Đoan Hùng |
Huyện Hạ Hòa |
Huyện Cẩm Khê |
Huyện Tân Sơn |
Huyện Thanh Sơn |
Huyện Thanh Thủy |
Huyện Tam Nông |
Huyện Yên Lập |
|||||
I |
Con người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trẻ em |
Người |
381,781 |
56,818 |
26,551 |
29,613 |
17,523 |
28,567 |
30,219 |
26,121 |
37,365 |
22,984 |
35,844 |
22,561 |
21,808 |
25,807 |
|
2 |
Người già |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Người khuyết tật |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Phụ nữ đang mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Phụ nữ đơn thân |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
|
0.61 |
1.76 |
2.33 |
1.54 |
8.53 |
4.73 |
7.41 |
9.89 |
13.59 |
8.39 |
3.17 |
3.66 |
10.21 |
|
7 |
Số người thương binh, bệnh binh, mất sức được hưởng trợ cấp |
Người |
21,150 |
4,635 |
1,822 |
1,751 |
1,436 |
1,911 |
1,768 |
1,686 |
1,615 |
585 |
1,421 |
943 |
1,133 |
444 |
|
II |
Cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà tạm, dễ sập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà ven sông, ven suối |
Cái |
333 |
|
|
3 |
|
14 |
21 |
12 |
5 |
91 |
73 |
20 |
21 |
73 |
|
3 |
Nhà ven núi, sườn đồi, mái dốc |
Cái |
2,670 |
|
|
94 |
|
217 |
281 |
271 |
156 |
741 |
171 |
135 |
113 |
491 |
|
4 |
Nhà ở nằm gần các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn |
cái |
|
|
|
61 |
|
1 |
4 |
|
|
|
7 |
23 |
|
|
|
III |
Sản xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vùng dễ bị ngập lụt |
|
|
Các tuyến đường đô thị thuộc Phường Bến Gót, khu đô thị Minh Phương, khu đồng ngược - phường Tiên Cát, đường Nguyễn Du-P Nông Trang, đường Nguyễn Tất Thành- đoạn P Vân Phú |
|
|
|
|
|
Khu 1,2,8 xã Hiền Lương; Khu 15,16,17 xã Xuân Áng; khu 11,13 xã Đan Thượng; khu 4 xã Minh Côi; khu 4 xã Vô Tranh |
Một số khu thuộc các xã Tiên Lương, Ngô Xá, Tuy Lộc, Hương Lung, Sơn Tình, Tạ Xá, Yên Lập, Phú Lạc, Hùng Việt, Đồng Lương, Minh Tân |
|
Khu Đông Thịnh, Đông Vượng, Đành, Né, Trung Thịnh, Gò Đa, Pheo thuộc xã Yên Lãng diện tích khoảng 35ha |
Khu 1,5,6,15, 16, 17, 19 xã Đào Xá; khu 1-8 xã Tân Phương; khu 1,2,3,4 xã Tu Vũ; khu 1,2,7,8,4, 5,10,11 xã Hoàng Xá; khu Đồng Sống xã Đồng Trung; khu 1-4 xã Đoan Hạ; ven sông Đà xã Bảo Yên |
|
|
|
2 |
Vùng dễ bị hạn hán |
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu 15 xã Xuân Áng, khu 11 xã Đan Thượng |
|
|
|
Khu 1, 2, 4, 5, 6, 3, 7 xã Tân Phương; Khu 6, 7, 8 xã Tu Vũ |
|
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC NGOÀI BÃI SÔNG CÓ NGUY CƠ NGẬP LỤT
DO LŨ LỚN TỪ BĐ III TRỞ LÊN ĐẾN LŨ LỊCH SỬ
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Huyện, xã, phường |
Vị trí khu dân cư hiện có |
Tương ứng Km đê |
Hiện trạng dân cư ngoài bãi sông |
|||||||||
Dân số |
Năm gần nhất phải sơ tán |
Kế hoạch sơ tán khi có lũ lớn xảy ra |
|||||||||||
Số hộ |
số người |
Năm |
Số hộ |
Số người |
Sơ tán tại chỗ (vị trí cao cơn mặt đê) |
Sơ tán vào trong đê |
|||||||
Số hộ |
Số dân |
Số hộ |
Số dân |
Địa điểm sơ tán đến |
|||||||||
I |
Huyện Hạ Hòa |
|
|
3,097 |
11,905 |
|
|
|
1,539 |
5,995 |
1,378 |
5,356 |
|
1 |
Đê tả sông Thao |
|
|
2,295 |
8,707 |
|
|
|
1,357 |
5,256 |
799 |
3,046 |
|
1 |
Xã Đan Thượng |
Điểm 1 (khu 9 ) |
Km 0,6-Km1 |
20 |
74 |
|
|
|
20 |
74 |
|
|
|
Điểm 2 (khu 9 ) |
Km1,2-Km1,6 |
35 |
123 |
|
|
|
35 |
123 |
|
|
|
||
Điểm 3 (khu 10) |
Km1,9-Km 2,2 |
101 |
332 |
|
|
|
101 |
332 |
|
|
|
||
Điểm 4 (khu 10) |
Km2,8-Km3,4 |
60 |
192 |
|
|
|
60 |
192 |
|
|
|
||
Điểm 5 (khu 11) |
Km4,2-Km4,4 |
17 |
68 |
2020 |
|
|
|
|
17 |
68 |
Nhà VH khu 11 |
||
Điểm 6 (khu 13) |
Km5,1-Km5,6 |
187 |
665 |
2020 |
|
|
|
|
187 |
665 |
Gò Trường |
||
Điểm 7 (khu 2, 3) |
Km8,4-K10,6 |
60 |
196 |
|
|
|
|
|
60 |
196 |
UBND xã Đan Thượng cũ |
||
2 |
Xã Tứ Hiệp |
Điểm 8 (khu 1,2,3) |
Km13,3-Km14,5 |
53 |
244 |
2008 |
53 |
244 |
|
|
53 |
244 |
Nhà VH, các hộ dân |
Điểm 9 (khu 9, 11) |
Km14,9-Km15,3 |
57 |
216 |
2008 |
57 |
216 |
|
|
57 |
216 |
Nhà VH, các hộ dân |
||
Điểm 10 (khu 12, 13) |
Km15,7-Km16 |
36 |
147 |
2008 |
36 |
147 |
|
|
36 |
147 |
nhà VH, các hộ dân |
||
3 |
Thị trấn Hạ Hòa |
Điểm 11 (khu 1) |
Km16,2-Km17 |
45 |
182 |
0 |
0 |
0 |
|
|
45 |
182 |
Trường THCS Hạ Hòa - khu 1 |
Điểm 12 (khu 1, 8, 4) |
Km17,1-Km19,8 |
1,406 |
5,604 |
0 |
0 |
0 |
1,104 |
4,401 |
302 |
1,203 |
Trường nghề khu 7 |
||
4 |
Xã Minh Hạc |
Điểm 13 (khu 1) |
Km20,3-Km21,3 |
106 |
302 |
1987 |
|
|
5 |
18 |
|
|
Nhà cao tầng trong đê |
5 |
Xã Lang Sơn |
Điểm 14 (khu 1) |
Km21,9-Km22,7 |
28 |
70 |
|
|
|
|
|
28 |
70 |
UBND xã Lương Sơn |
5 |
Xã Lang Sơn |
Điểm 15 (khu 4) |
Km22,9-Km23,3 |
44 |
151 |
|
8 |
33 |
|
|
8 |
33 |
UBND xã Lương Sơn |
Điểm 16 (khu 5) |
Km24,8-Km25 |
8 |
25 |
|
6 |
22 |
|
|
6 |
22 |
|||
6 |
Xã Vĩnh Chân |
Điểm 17 (khu 3) |
Km25,4-Km25,7 |
20 |
74 |
0 |
0 |
0 |
20 |
74 |
|
|
UBND Mai Tùng cũ |
Điểm 18 (khu 8) |
Km27-Km27,6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND Mai Tùng cũ |
||
Điểm 19 (khu 13, 14) |
Km28-Km30 |
12 |
42 |
0 |
0 |
0 |
12 |
42 |
|
|
UBND xã Vĩnh Chân |
||
2 |
Đê hữu Thao |
|
|
802 |
3,198 |
|
317 |
1,337 |
182 |
739 |
579 |
2,310 |
|
1 |
Xã Hiền Lương |
Điểm 1 (khu8 ) |
Km 0 (phía tả ngòi Vần) |
60 |
230 |
2020 |
4 |
15 |
|
|
60 |
230 |
Gò đồn |
|
Km1,1-K2,3 |
60 |
195 |
0 |
|
|
|
|
60 |
195 |
Trường CI, cấp II Hiền Lương |
||
Điểm 3 (khu 6 ) |
Km2,3-Km 3 |
60 |
200 |
0 |
|
|
|
|
60 |
200 |
Trụ sở công an xã, bến xe khách |
||
Điểm 4 (khu3 ) |
Km3,2-K3,6 |
100 |
395 |
0 |
|
|
|
|
100 |
395 |
UBND xã Động Lâm cũ, trường CI, II, các nhà VH Khu |
||
2 |
Xã Xuân Áng |
Điểm 7 (khu 18) |
Km5,9-K6,3 |
18 |
53 |
|
|
|
|
|
18 |
53 |
NVH k18 khu 3 cũ |
Điểm 8 (khu 18 + 17) |
Km6,4-K6,7 |
14 |
47 |
|
|
|
|
|
14 |
47 |
NVH k 17+ khu 5 cũ |
||
Điểm 9 (khu 17) |
Km8,3-Km8,4 |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
1 |
2 |
NVH khu 17 |
||
Điểm 10 (khu 6) |
Km8,6-Km9,5 |
15 |
62 |
|
|
|
15 |
62 |
|
|
|
||
Điểm 11 (khu 5) |
Km9,6-Km10,4 |
4 |
19 |
|
|
|
|
|
4 |
19 |
NVH khu 5 |
||
Điểm 12 (khu 4) |
Km10,6-Km10,8 |
28 |
91 |
|
|
|
|
|
28 |
91 |
NVH khu 4 |
||
Điểm 13 (khu 3) |
Km10,9-Km11,5 |
17 |
56 |
2018 |
|
|
|
|
|
|
UBND xã Chuế Lưu cũ |
||
2 |
Xã Xuân Áng |
Điểm 14 (khu 3) |
Km11,6-Km12 |
4 |
9 |
2018 |
|
|
|
|
|
|
UBND xã Chuế Lưu cũ |
3 |
Xã Bằng Giã |
Điểm 16 (khu 6) |
Km13,4-Km13,6 |
15 |
48 |
2020 |
|
|
15 |
48 |
|
|
|
Điểm 17 (khu 6) |
Km13,6-Km13,8 |
35 |
136 |
2020 |
15 |
52 |
|
|
15 |
52 |
UBND xã |
||
Điểm 18 (khu 4) |
Km13,8-Km14,4 |
32 |
125 |
2020 |
|
|
32 |
125 |
|
|
|
||
4 |
Xã Văn Lang |
Điểm 18 (khu 1, 3) |
Km14,4-Km17,4 |
285 |
1,350 |
2008 |
253 |
1,085 |
120 |
504 |
165 |
846 |
Nhà VH khu 2, 4 |
5 |
Xã Minh Côi |
Điểm 20 (khu 3) |
Km19,1-Km20,8 |
54 |
180 |
2008 |
45 |
185 |
|
|
54 |
180 |
Nhà VH khu 3 |
II |
huyện Thanh Ba (đê tả Thao) |
|
1,895 |
7,671 |
|
|
|
0 |
0 |
1,895 |
7,671 |
|
|
1 |
Xã Mạn Lạn |
Điểm 19-23 (khu Phố Ẻn; Hoàng Xá. Quyết Tiến, Liên Hà) |
Km30-Km32,9 |
225 |
900 |
2016 |
12 |
31 |
|
|
225 |
900 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
2 |
Xã Hoàng Cương |
Điểm 24-25 (khu1, 3, 4, 5) |
Km35,5-Km37,1 |
141 |
564 |
|
|
|
|
|
141 |
564 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
3 |
Xã Chí Tiên |
Điểm 26-27 (khu 3, 9) |
Km39,7-Km40,9 |
120 |
360 |
|
|
|
|
|
120 |
360 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
4 |
Xã Thanh Hà |
Điểm 28 (khu 3, 1) |
Km44,5-Km44,9 |
5 |
20 |
|
|
|
|
|
5 |
20 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
5 |
Xã Đỗ Sơn |
Điểm 29-30 (khu Phương Nhuế) |
Km46,3-Km49,0 |
87 |
348 |
|
|
|
|
|
87 |
348 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
6 |
Xã Đỗ Xuyên |
Điểm 31-32(khu 6, 5, 4, 3, 2, 1) |
Km49,0-Km52,6 |
291 |
1,164 |
|
|
|
|
|
291 |
1,164 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
7 |
Xã Lương Lỗ |
Điểm 32 (khu 1, 2, 3, 4, 5, 6) |
Km52,6-Km56,7 |
1,026 |
4,315 |
|
|
|
|
|
1,026 |
4,315 |
UBND xã; các trường học và nhà VH khu |
III |
Thị xã Phú Thọ (đê tả Thao) |
|
|
497 |
1,776 |
|
|
|
120 |
487 |
377 |
1,289 |
|
1 |
Xã Thanh Minh |
Điểm 33 (khu 2) |
Km57,3-Km58,5 |
175 |
530 |
0 |
0 |
0 |
|
|
175 |
530 |
Nhà văn hoá, Trường THCS Thanh Minh |
Điểm 34 (khu 3,4 và KDC Cao Bang) |
Km59,3-Km61,5 |
18 |
57 |
0 |
0 |
0 |
|
|
18 |
57 |
Nhà văn hoá khu dân cư 3,4 và KDC Cao Bang |
||
2 |
Xã Hà Thạch |
Điểm 36 (khu Ngọc Tháp) |
Km64,2-Km65,7 |
213 |
822 |
|
|
|
80 |
325 |
133 |
497 |
Trường THCS xã Hà Thạch |
Điểm 37 (khu Hùng Thao) |
Km66,3-Km67,5 |
91 |
367 |
|
|
|
40 |
162 |
51 |
205 |
Nhà tràng, Khu Hùng Thao |
||
IV |
huyện Lâm Thao (đê tả Thao) |
|
|
3,127 |
7,397 |
|
|
|
1,211 |
3,442 |
952 |
3,553 |
|
1 |
Xã Xuân Huy |
Điểm 37(Khu 1,2,3,4,5,6) |
(Km67,5-Km72) |
243 |
854 |
|
|
|
183 |
610 |
60 |
244 |
Khu 4, khu 5 |
2 |
Xã Thạch Sơn |
Điểm 37 (Khu 7) |
(Km72-Km73,4) |
165 |
510 |
1985 |
50 |
189 |
0 |
0 |
165 |
510 |
Các hộ dân trong đê |
3 |
Thị trấn Lâm Thao |
Điểm 38 (khu Tân Sơn) |
Km75-Km75,7 |
40 |
156 |
0 |
|
|
0 |
0 |
40 |
156 |
Nhà văn hóa khu Ngọc Tỉnh) |
4 |
Xã Phùng Nguyên |
Điểm 40 (khu Hòa Bình, Trung Thanh) |
Km77-Km77,3 |
49 |
195 |
1971 |
|
|
49 |
49 |
49 |
146 |
Trường TH&THCS |
Điểm 41 (khu Lạng Thị) |
Km77,4-Km78,5 |
37 |
131 |
1971 |
|
|
37 |
37 |
37 |
94 |
UBND xã |
||
4 |
Xã Phùng Nguyên |
Điểm 42 (khu Bồng Lạng) |
Km79,1-Km80 |
34 |
123 |
1971 |
|
|
34 |
34 |
34 |
89 |
NVH khu |
Điểm 43 (khu 4,5,6,7) |
Km80-Km80,3 |
229 |
923 |
1971 |
|
|
229 |
229 |
229 |
694 |
NVH khu |
||
5 |
Xã Bản Nguyên |
Điểm 44 (gồm các khu 4,7,8,9,10,13,14) |
Km84,8-Km88,27 |
1,157 |
4,505 |
1971 |
|
0 |
679 |
2,483 |
338 |
1,620 |
|
Khu 4 |
|
11 |
54 |
|
|
|
0 |
0 |
11 |
54 |
NVH khu 4 |
||
Khu 7 |
|
179 |
665 |
|
|
|
133 |
464 |
46 |
201 |
TT học tập CĐ UBND xã |
||
Khu 8 |
|
285 |
1,062 |
|
|
|
77 |
336 |
68 |
324 |
TT học tập CĐ UBND xã; THCS BN |
||
Khu 9 |
|
181 |
727 |
|
|
|
118 |
419 |
63 |
308 |
NVH khu 9, THCS BN |
||
Khu 10 |
|
123 |
484 |
|
|
|
98 |
363 |
25 |
121 |
Nhà đa năng trường THBN2 |
||
Khu 13 |
|
122 |
507 |
|
|
|
95 |
378 |
27 |
129 |
Trường THBN2 |
||
Khu 14 |
|
256 |
1,006 |
|
|
|
158 |
523 |
98 |
483 |
Nhà VH khu 11, 12; trường MN |
||
6 |
Xã Vĩnh Lại |
Điểm 44 (Khu 1,2,3,4,5,6,7,8) |
Km88,27-Km91,5 |
1,140 |
3,985 |
1971 |
|
|
|
|
1,140 |
3,985 |
Nhà văn hóa khu 2,4,5, Trường tiểu học, trường THCS, trường Mầm non |
7 |
Xã Cao Xá |
Điểm 46 (khu.5.) |
Km94,4-Km95,3 |
6 |
18 |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
5 |
17 |
khu 5 (trong đê) |
Điểm 46 (khu.4 ) |
Km94,4-Km95,3 |
5 |
15 |
0 |
0 |
0 |
5 |
15 |
5 |
15 |
khu 4 (trong đê) |
||
7 |
Xã Cao Xá |
Điểm 46 (Khu 6) |
Km94,4-Km95,3 |
8 |
27 |
0 |
0 |
0 |
8 |
27 |
8 |
27 |
khu 6 (trong đê) |
Điểm 47 (Khu 8) |
Km95,3-Km96 |
14 |
48 |
0 |
0 |
0 |
14 |
48 |
14 |
48 |
khu 8 (trong đê) |
||
V |
Thành phố Việt Trì |
|
|
2,343 |
8,168 |
|
|
|
|
|
2,343 |
8,168 |
|
1 |
Đê tả Thao |
|
|
2,140 |
7,679 |
|
|
|
|
|
2,140 |
7,679 |
|
1 |
Xã Thụy Vân |
|
Km96-Km97,68 |
1,000 |
3,000 |
|
|
|
|
|
1,000 |
3,000 |
Trụ sở UBND xã |
2 |
Phường Minh Nông |
|
Km97,68-Km100 |
1,020 |
4,150 |
|
|
|
|
|
1,020 |
4,150 |
Trụ sở UBND xã |
3 |
Phường Tiên Cát (Km100,6) |
Điểm 48 (Đoàn Kết, Anh Hùng) |
Km100,3- Km100,9 |
35 |
145 |
|
|
|
|
|
35 |
145 |
Trụ sở UBND xã |
Phường Tiên Cát |
Điểm 49 (khu Hồng Hà) |
Km101-Km102,7 |
50 |
245 |
|
|
|
|
|
50 |
245 |
Trụ sở UBND xã |
|
4 |
Phường Thọ Sơn |
|
Km102,7- Km102,9 |
1 |
3 |
|
|
|
|
|
1 |
3 |
Trụ sở UBND xã |
5 |
Phường Bến Gót |
Điểm 50 (khu Hồng Hà) |
Km103,6- Km103,9 |
30 |
120 |
|
|
|
|
|
30 |
120 |
Trụ sở UBND xã |
Điểm 51 (khu Hồng Hà) |
Km104,1- Km104,8 |
4 |
16 |
|
|
|
|
|
4 |
16 |
Trụ sở UBND xã |
||
2 |
Đê Hữu Lô |
|
|
203 |
489 |
|
|
|
|
|
203 |
489 |
Trụ sở UBND xã |
1 |
Xã Hùng Lô |
Điểm 22 (khu 2,4) |
Km60,5-Km60,8 |
12 |
40 |
|
|
|
|
|
12 |
40 |
Trụ sở UBND xã |
2 |
Xã Phượng Lâu |
Điểm 23 (khu 1) |
Km61-Km61,7 |
151 |
298 |
|
|
|
|
|
151 |
298 |
Trụ sở UBND xã |
3 |
Phường Dữu Lâu |
Điểm 24 (khu 1) |
Km62,6-Km62,80 |
20 |
68 |
|
|
|
|
|
20 |
68 |
Trụ sở UBND xã |
Điểm 25 (khu 2) |
Km63,5-Km63,7 |
18 |
75 |
|
|
|
|
|
18 |
75 |
Trụ sở UBND xã |
||
4 |
Phường Bến Gót |
Điểm 26 (khu Hồng Hà) |
Km71,2-Km71,8 |
2 |
8 |
|
|
|
|
|
2 |
8 |
Trụ sở UBND xã |
VI |
Huyện Cẩm Khê (hữu sông Thao) |
|
|
1,195 |
4,861 |
|
715 |
2,764 |
310 |
1,116 |
892 |
3,745 |
|
1 |
Xã Tuy Lộc |
Điểm 21 (khu Xóm Thượng; Bình Minh) |
Km22,1-Km22,5 |
17 |
70 |
1,971 |
5 |
22 |
10 |
41 |
7 |
29 |
Các trường học; nhà VH khu trong đê |
2 |
Xã Minh Tân |
Điểm 23 (khu Đình Cả) |
Km25-Km26,6 |
152 |
618 |
2,016 |
130 |
525 |
29 |
130 |
130 |
488 |
Các trường học; nhà VH khu trong đê; hội trường UBND xã, các hộ dân không bị ảnh hưởng trong đê |
Điểm 24 (khu Thổ Khối) |
Km26,9-Km27,8 |
172 |
715 |
2,016 |
142 |
579 |
30 |
123 |
142 |
592 |
|||
Điểm 25 (khu Đình Thổ Khối) |
Km27,9-Km28,5 |
201 |
816 |
2,016 |
178 |
730 |
23 |
112 |
178 |
704 |
|||
Điểm 26 (khu Đình Thổ Khối) |
Km28,8-Km29,1 |
164 |
672 |
2,018 |
146 |
561 |
18 |
89 |
146 |
583 |
|||
3 |
Thị trấn Cẩm Khê |
|
Km29,1-Km30,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường học, nhà văn hóa các khu, hội trường UBND xã Sai Nga, Sơn Nga cũ ở trong đê hữu Thao |
|
Km30,0-Km30,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
Điểm 27 (Khu Sơn Hà) |
Km30,5-Km31,8 |
130 |
525 |
2,018 |
3 |
10 |
50 |
|
80 |
525 |
|||
3 |
Thị trấn Cẩm Khê |
Điểm 28 (bãi Phú Động) |
Km32,3-Km33 |
22 |
75 |
2,018 |
22 |
40 |
|
|
22 |
75 |
Nhà văn hóa khu và các khi vực cao trong đê |
4 |
xã Hùng Việt |
Điểm31 (khu Phiên Quận, Tang Châu, Thạch Đê) |
Km41,5-Km43,15 |
160 |
641 |
2,018 |
60 |
210 |
100 |
412 |
60 |
229 |
Trường MN, TH, THCS, THPT; nhà văn hóa các khu trong đê hữu Thao |
|
Km43,15-Km45,2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
5 |
Xã Điêu Lương |
Điểm32 (khu Cự Minh) |
Km45,6-Km46,8 |
52 |
212 |
1,971 |
17 |
35 |
23 |
96 |
29 |
116 |
Nhà văn hóa khu, các hộ dân trong đê hữu Thao |
6 |
Xã Đồng Lương |
Điểm33 (khu Trung Thị, Tân Lập) |
Km46,8-Km47,7 |
125 |
517 |
1,971 |
12 |
52 |
27 |
113 |
98 |
404 |
Nhà văn hóa khu, các hộ dân trong đê hữu Thao |
VII |
Huyện Tam Nông |
|
|
1,505 |
6,663 |
|
|
|
123 |
452 |
12 |
288 |
|
1 |
Đê hữu Thao |
|
|
1,413 |
6,295 |
|
|
|
123 |
452 |
12 |
288 |
|
1 |
Xã Lam Sơn |
Điểm34 (khu 6) |
Km48,9-Km49,1 |
28 |
77 |
|
|
|
|
|
28 |
77 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
2 |
Xã Bắc Sơn |
Điểm35 (khu 10) |
Km51-Km52,5 |
20 |
80 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
Điểm36 (khu 14 ) |
Km52,6-Km53,3 |
18 |
72 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
|||
Điểm37 (khu 15) |
Km53,4-Km54,6 |
23 |
92 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
|||
Điểm38 (khu 18) |
Km54,7-Km56,7 |
25 |
100 |
|
|
|
6 |
24 |
-6 |
-24 |
|||
Điểm39 (khu 19,20) |
Km56,9-Km57,3 |
18 |
72 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
|||
3 |
Xã Hiền Quan |
Điểm40 (khu 1) |
Km58,0-Km58,4 |
17 |
68 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
Điểm41 (khu 2) |
Km58,8-Km58,6 |
54 |
216 |
|
|
|
10 |
40 |
0 |
-40 |
|||
3 |
Xã Hiền Quan |
Điểm42 (khu 3,4) |
Km59,4-Km60,0 |
195 |
780 |
|
|
|
40 |
160 |
-40 |
-160 |
Trụ sở UBND xã, trường học |
4 |
Xã Thanh Uyên |
Điểm43 (khu 7) |
Km60,1-Km60,6 |
68 |
272 |
|
|
|
0 |
0 |
0 |
272 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
5 |
Xã Thanh Uyên, Vạn Xuân |
Điểm44 (khu 7 xã Thanh uyên; khu 1,2,3 xã Vạn Xuân) |
Km63,5-Km66,6 |
424 |
2,416 |
|
|
|
35 |
140 |
-35 |
-140 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
6 |
Xã Vạn Xuân |
Điểm45 (khu 11) |
Km67,1-Km67,7 |
23 |
92 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
|
Điểm46 (khu 21,22) |
Km69-Km71,3 |
10 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|||
7 |
Xã Hương Nộn |
Điểm47 (khu 7,8,9,10,11,12,13) |
Km71,5-Km73,4 |
103 |
412 |
|
|
|
13 |
52 |
-13 |
-52 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
8 |
Thị trấn Hưng Hóa |
Điểm 48 (khu 7) |
Km73,6-Km74,5 |
87 |
346 |
|
|
|
|
|
87 |
346 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
9 |
Xã Hồng Đà |
Điểm49 (khu 15) |
Km77,7-Km78 |
300 |
1,200 |
|
|
|
9 |
36 |
-9 |
9 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
2 |
Đê Tả Đà |
|
|
92 |
368 |
|
|
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
1 |
Xã Hồng Đà |
Điểm 21 (khu 12,13,14) |
K31,6-K33 |
92 |
368 |
|
|
|
|
|
0 |
0 |
Trụ sở UBND xã, Trường học |
VIII |
Huyện Thanh Sơn (tả sông Đà) |
|
|
4,912 |
4,249 |
0 |
0 |
0 |
22 |
129 |
936 |
4,120 |
|
1 |
Xã Tinh Nhuệ |
Điểm 1 (khu Ấp Giáo) |
K8,0A-K9,3A |
22 |
129 |
|
|
|
22 |
129 |
|
|
Tại chỗ, những vị trí nhà cao tầng trong khu |
Điểm 2 (khu Lương Sơn) |
K6,5A-K7,0A |
73 |
321 |
|
|
|
|
|
73 |
321 |
Xóm Sính |
||
Điểm 3 (khu Viết) |
K5,6A-K5,7A |
25 |
143 |
|
|
|
|
|
25 |
143 |
Xóm Mới |
||
Điểm 4 (khu Láng Mái) |
K2,8A-K4,3A |
67 |
223 |
|
|
|
|
|
67 |
223 |
Xóm Tân |
||
2 |
Xã Lương Nha |
Điểm 5 (khu Lạc Song, Bãi, Đồi) |
K1.17A-K1,33B |
535 |
2,376 |
|
|
|
|
|
535 |
2,376 |
Khu Đồi Bông, Đồi Hèo, Đồi Ba Chì |
Điểm 6 (khu Lở, Liệm) |
Ngòi Lạt |
236 |
1,057 |
|
|
|
|
|
236 |
1,057 |
Khu Đồi Bông, Đồi Hèo, Đồi Ba Chì |
||
IX |
Huyện Thanh Thủy (đê tả Đà) |
|
|
1,977 |
7,953 |
|
|
|
|
|
1,529 |
6,104 |
|
1 |
Xã Tu Vũ |
Điểm 7 (khu 2,4,5.) |
Ngòi Lạt |
102 |
459 |
1,996 |
|
|
|
|
42 |
241 |
Trường học, UBND xã |
Điểm 8 (khu 2,.3.) |
K0-K1,1 |
83 |
373 |
1,996 |
|
|
|
|
43 |
193 |
Trường học, UBND xã |
||
1 |
Xã Tu Vũ |
Điểm 9 (khu. 1) |
K1,2-K2,6 |
128 |
537 |
1,996 |
|
|
|
|
33 |
148 |
Trường học, UBND xã |
Điểm 10 (khu 6) |
K3,7-K4 |
20 |
90 |
1,996 |
|
|
|
|
5 |
25 |
Trường học, UBND xã |
||
Điểm 11 (khu.7.) |
K4,6-K5,5 |
25 |
112 |
1,996 |
|
|
|
|
5 |
23 |
Trường học, UBND xã |
||
Điểm 12 (khu.9) |
K6,9-K6,8 |
15 |
67 |
1,996 |
|
|
|
|
0 |
0 |
Trường học, UBND xã |
||
Điểm 13 (khu 10.) |
K7,3-K7,6 |
13 |
59 |
1,996 |
|
|
|
|
0 |
0 |
Trường học, UBND xã |
||
Điểm 14 (khu 13.) |
K7,8-K7,9 |
22 |
98 |
1,996 |
|
|
|
|
10 |
44 |
Trường học, UBND xã |
||
2 |
Xã Đồng Trung |
Điểm 15 (khu 10,11,12) |
K13,8-K16,1 |
778 |
3,128 |
1,996 |
|
|
|
|
600 |
2,400 |
Trường học, UBND xã |
3 |
Xã Đoan Hạ, Bảo Yên, Thị trấn La Phù |
Điểm 16 Khu 1,2,4 - Xã Đoan Hạ Khu 1,2,3 - xã Bảo Yên Khu 3,4 - TT Thanh Thủy |
K16,5-K21,3 |
618 385 71 |
2.472 1.544 249 |
1,996 |
|
|
|
|
618 385 71 |
2.472 1.544 249 |
Trường học, UBND xã Đồi Ô rô, KDC 1 |
4 |
Thị trấn La Phù |
Điểm 17 (khu 5) |
K22,0-K23,8 |
107 |
374 |
1,996 |
|
|
|
|
107 |
374 |
Đồi Gành dê, KDC 5 |
5 |
Xã Tân Phương |
Điểm 18 (khu 8) |
K24,0-K24,8 |
23 |
94 |
1,996 |
|
|
|
|
23 |
94 |
Trường học, UBND xã |
Điểm 19 (khu1) |
K25,3-K25,9 |
33 |
134 |
1,996 |
|
|
|
|
33 |
134 |
Trường học, UBND xã |
||
6 |
Xã Thạch Đồng |
Điểm 20 (khu4,5) |
K26,0-K27,9 |
325 |
1,313 |
1,996 |
|
|
|
|
325 |
1,313 |
Trường học, UBND xã |
7 |
Xã Xuân Lộc |
Điểm 21 (khu5,4,3,2,1) |
K28,6-K30,9 |
303 |
1,115 |
1,996 |
|
|
|
|
303 |
1,115 |
Trường học, UBND xã |
X. |
Huyện Đoan Hùng |
|
|
405 |
1,561 |
0 |
22 |
102 |
216 |
818 |
173 |
707 |
|
1 |
Đê hữu Lô |
|
|
287 |
1,086 |
|
22 |
102 |
185 |
689 |
55 |
232 |
|
1 |
Thị trấn Đoan Hùng |
Điểm 1 (khu Hưng Tiến, Phú Thịnh) |
Km 8,3-9,1 (K - K hữu sông chảy) |
80 |
300 |
2,001 |
14 |
60 |
68 |
260 |
12 |
40 |
UBND thị trấn, trường học, trạm y tế |
Điểm 2 (khu Tân Long, Tân Tiến, Đồng Tâm) |
Km10,9-K11,8 |
93 |
326 |
|
|
|
79 |
276 |
14 |
50 |
|||
2 |
Xã Sóc Đăng |
Điểm 2 (khu 9-4) |
Km10,9-K12,8 |
21 |
100 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21 |
100 |
trường mầm non |
3 |
Xã Hùng Long |
Điểm 3 (khu An Thọ) |
Km14,6-K15,7 |
12 |
42 |
1986 |
2 |
11 |
|
|
2 |
11 |
nhà dân |
Điểm 4 (khu...….….) |
Km16-K16,3 |
7 |
26 |
1986 |
0 |
0 |
|
|
0 |
0 |
nhà dân |
||
Điểm 5 (khu Đồng Ao) |
Km16,6-K16,9 |
7 |
10 |
1986 |
3 |
16 |
|
|
3 |
16 |
nhà dân |
||
Điểm 6 (khu Tiền Phong) |
Km17,7-K18 |
22 |
99 |
1986 |
1 |
6 |
|
|
1 |
6 |
nhà dân |
||
Điểm 7 (khu...….….) |
Km18,3-K18,9 |
7 |
30 |
1986 |
2 |
9 |
|
|
2 |
9 |
nhà dân |
||
4 |
Xã Vụ Quang |
Điểm 8 (khu...….….) |
Km24,1-K25 |
20 |
87 |
0 |
0 |
0 |
20 |
87 |
0 |
0 |
nhà dân |
Điểm 9 (khu...….….) |
Km26,3-Km27,1 |
18 |
66 |
|
|
|
18 |
66 |
|
|
|
||
2 |
Đê tả Lô |
|
|
118 |
475 |
0 |
0 |
0 |
31 |
129 |
118 |
475 |
|
1 |
Xã Hợp Nhất |
Điểm 27 (khu Hố Xanh) |
Km0-Km0,2 |
6 |
30 |
|
|
|
|
|
6 |
30 |
NVH khu Hố Xanh |
Điểm 28 (khu Vân Tập) |
Km3,7-Km4 |
6 |
22 |
|
|
|
|
|
6 |
22 |
NVH Hữu Đô 3 |
||
Điểm 29 (khu Đại Hội, Đại Hộ, Đồng Thịnh ) |
Km6,8-Km7,6 |
9 |
40 |
|
|
|
28 |
117 |
9 |
40 |
NVH khu Đại Hộ, gò tre khu đồng thịnh |
||
Điểm 30 (khu Nghĩa Khê, Làng Vải) |
Km9,5-Km10,44 |
19 |
76 |
|
|
|
3 |
12 |
19 |
76 |
Gò Chùa |
||
1 |
Xã Hợp Nhất |
Khu Tiền Phong, Sông Lô |
Km10,44-Km11 |
60 |
235 |
|
|
|
|
|
60 |
235 |
UBND xã Phú Thứ cũ, Đồi Trang |
Điểm 31 (khu Thống Nhất) |
Km11,2-Km12,7 |
18 |
72 |
|
|
|
|
|
18 |
72 |
Núi Đồng Bãn |
||
XI |
Huyện Phù Ninh (đê hữu Lô) |
|
|
1,257 |
5,478 |
|
10 |
40 |
98 |
490 |
0 |
0 |
|
1 |
Xã Phú Mỹ |
Điểm 10 (khu...….….) |
Km27,7-Km28,2 |
30 |
150 |
|
|
|
|
|
|
|
Về UBND xã |
Điểm 11 (khu...….….) |
Km29-Km31 |
50 |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
Về UBND xã |
||
2 |
Xã Lệ Mỹ |
Điểm 12 (khu 1) |
Km31,4-Km34 |
98 |
490 |
1986 |
10 |
40 |
98 |
490 |
|
|
Về UBND xã |
3 |
Xã Trị Quận |
Điểm 13 (khu 10) |
Km35,9-Km36,4 |
119 |
465 |
|
|
|
|
|
|
|
Về Khu 9 xã |
3 |
Xã Trị Quận |
Điểm 14 (khu 6) |
Km38,2-Km39,3 |
149 |
560 |
|
|
|
|
|
|
|
Về UBND xã |
4 |
Xã Hạ Giáp |
Điểm 15 (khu 1) |
Km39,7-Km41,4 |
122 |
488 |
|
|
|
|
|
|
|
Về: Xóm Trai, Xóm Thuỳ Ngầm, Khu Bầu trên, Bầu dưới |
5 |
Xã Tiên Du |
Điểm 16 (khu.. 1.) |
Km42,2-Km44,2 |
75 |
350 |
|
|
|
|
|
|
|
Về các trường học |
Điểm 17 (khu 7-8-10.) |
Km45-Km47,5 |
138 |
560 |
|
|
|
|
|
|
|
Về các trường học |
||
6 |
Xã An Đạo |
Điểm 18 (khu 8.) |
Km48,9-Km49,2 |
48 |
250 |
|
|
|
|
|
|
|
Về UBND xã |
7 |
Xã Bình Phú |
Điểm 19 (khu long châu.) |
Km51,7-Km52,5 |
96 |
435 |
|
|
|
|
|
|
|
về nhà tạm lánh |
Điểm 20 (khu chung dàu.) |
Km54-Km54,4 |
40 |
200 |
|
|
|
|
|
|
|
Di chuyển tại chỗ |
||
Điểm 21 (khu tranh ngoài) |
Km57,3-Km59,4 |
292 |
1,300 |
|
|
|
|
|
|
|
Di chuyển tại chỗ |
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM PHÒNG CHỐNG LŨ QUÉT
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét |
Địa điểm sơ tán |
Cự ly di chuyển |
Tuyến đường di chuyển |
|||||||
Suối/ngòi gây ra lũ quét |
Thôn/khu |
Số hộ phải sơ tán |
Số người phải sơ tán |
Hội trường xã |
Nhà văn hóa |
Nhà mẫu giáo |
Nhà kiên cố |
Địa điểm khác |
||||
I |
Huyện Thanh Thủy |
|
|
371 |
1378 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đào Xá |
Suối Ba Chi |
Khu 17 |
45 |
130 |
|
x |
x |
|
Nhà dân ở vị trí cao trong khu |
300m |
Đường TL, đường liên thôn |
2 |
Xã Tân Phương |
Suối Khánh |
Khu 3,6,7 |
62 |
185 |
x |
|
x |
x |
2 km |
||
3 |
Xã Tu Vũ |
Suối Sồi |
10,11,12,19 |
15 |
40 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
0,8-1km |
|
4 |
Xã Hoàng Xá |
Ngòi |
Khu 1,2,7,8, 4,5,10,11 |
200 |
800 |
x |
x |
x |
x |
x |
2 km |
317C |
5 |
Xã Đồng Trung |
Ngòi Trung Thịnh |
Khu 15,9 |
0 |
0 |
x |
x |
x |
x |
|
3 km |
317B |
6 |
Xã Đoan Hạ |
Ngòi Cái |
Khu 3,4 |
49 |
223 |
x |
x |
x |
x |
|
100-200 |
|
II |
Huyện Hạ Hòa |
|
|
87 |
415 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Vô Tranh |
Ngòi Lao |
Khu 1-9 |
87 |
415 |
x |
x |
|
|
|
1 km |
|
III |
Huyện Tân Sơn |
|
|
101 |
410 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Xuân Sơn |
Suối thang |
Khu Lấp |
1 |
6 |
|
x |
|
|
|
1km |
|
Khu Cỏi |
1 |
4 |
|
|
|
x |
|
0.5km |
|
|||
2 |
Xã Xuân Đài |
Suối Dụ |
khu Dụ |
30 |
100 |
|
x |
|
|
|
0.5km |
|
3 |
Xã Kiệt Sơn |
Sông Bứa |
khu 7 |
2 |
8 |
|
x |
|
|
|
250m |
|
3 |
Xã Kiệt Sơn |
Sông Bứa |
khu 4 |
1 |
3 |
x |
|
|
|
|
200m |
|
4 |
Xã Kim Thượng |
Suối Nhàng |
Khu Nhàng |
7 |
31 |
|
|
|
|
x |
2,5 Km |
|
Suối Nhàng |
Khu Chiềng 3 |
4 |
17 |
|
x |
|
|
x |
1,5 Km |
|
||
5 |
Xã Long Cốc |
Suối Bông |
Đải, Bông 1, Bông 2 |
7 |
28 |
|
|
|
x |
x |
200m |
Liên thôn |
6 |
Xã Đồng Sơn |
Suối Mang |
Mít 2, Mít 1 |
20 |
85 |
|
x |
|
x |
|
200m |
Đường thôn |
Suối Thân |
Bến Thân, Mít 1 |
15 |
80 |
|
|
|
x |
|
100m |
|||
7 |
Xã Tam Thanh |
Suối Giát |
Múc, Giát Vảo |
3 |
9 |
|
x |
|
|
|
0,8km |
|
Suối Chiêu |
Tảng, Chiêu |
4 |
16 |
|
x |
|
|
x |
|
|
||
8 |
Xã Tân Sơn |
suối cả |
Bương |
3 |
11 |
|
|
|
x |
|
200m |
|
suối thừ |
thừ 2 |
1 |
5 |
x |
|
|
|
|
700m |
|
||
suối bưa thắng |
Bương |
1 |
3 |
|
|
|
x |
|
400m |
|
||
9 |
Xã Thu Cúc |
Sông Bứa |
Ú |
1 |
4 |
|
|
|
|
x |
100m |
liên thôn |
IV |
Huyện Thanh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49 |
124 |
|
|
|
|
|
|
|||||
1 |
Xã Thượng Cửu |
Suối Dân |
Sinh Tàn |
7 |
32 |
|
x |
x |
|
|
1km |
Đường BT liên khu |
Cháu |
3 |
16 |
|
x |
|
|
|
1km |
||||
Cáp |
4 |
12 |
|
x |
|
|
|
1km |
||||
2 |
Xã Đông Cửu |
Suối Dân |
6/12 khu |
15 |
23 |
|
x |
|
|
|
|
|
3 |
Xã Võ Miếu |
Suối Dân |
Xóm Mạ, Hà Biên, Thanh Hà |
10 |
17 |
|
x |
|
x |
|
0,5km |
Tỉnh lộ 316 |
4 |
Xã Yên Lương |
Suối Cái |
Khu 2 |
10 |
24 |
|
|
|
x |
|
0.5 |
|
V |
Huyện Yên Lập |
|
|
306 |
1128 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Mỹ Lung |
Ngòi Lao, khe Thừa |
Khu 3A, 3B, 4, 5, 6, 7, 8, 9 |
143 |
548 |
x |
x |
|
|
x |
≤ 3km |
trục xã; QL 70B |
2 |
Mỹ Lương |
Ngòi Lao, ngòi Ngà, ngòi Rùa |
Vĩnh Thịnh |
103 |
425 |
x |
|
|
|
x |
≤ 2km |
trục xã; QL 70B |
3 |
Xuân An |
Ngòi giành |
Hon 1, 2 |
60 |
155 |
x |
|
|
|
x |
≤ 5km |
tỉnh lộ 321 |
VI |
Huyện Thanh Ba |
|
|
433 |
1244 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Sơn Cương |
|
Khu 3, 4 |
23 |
74 |
x |
x |
x |
|
|
0,15 Km |
Đường liên khu |
2 |
Xã Vân Lĩnh |
|
1,2,3,4,5 |
60 |
195 |
|
x |
|
x |
|
0,15Km |
Liên thôn |
3 |
Xã Đồng Xuân |
|
Khu 6,7 |
10 |
40 |
x |
x |
|
|
|
1Km |
|
4 |
Xã Đông Lĩnh |
Ngòi khu 1 |
1 |
7 |
27 |
|
|
|
|
x |
0,5-1Km |
|
5 |
Xã Đại An |
Ngòi |
Khu 1,2 |
138 |
523 |
x |
x |
x |
x |
|
1,5 km |
Tỉnh lộ 314B |
6 |
Xã Ninh Dân |
0 |
Khu 11,12 |
195 |
385 |
x |
|
x |
x |
|
2.5 |
Liên xã |
VII |
Huyện Đoan Hùng |
|
|
360 |
1275 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Bằng Doãn |
Ngòi Duỗn |
Khu 6 |
10 |
40 |
x |
|
|
x |
|
0,6km |
TL319 |
2 |
Xã Ca Đình |
Suối Đung |
5 |
15 |
65 |
|
x |
|
x |
|
0,5km |
Liên thôn |
3 |
Xã Tây Cốc |
Ngòi Duỗn |
Khu Tân Long, Vân Hùng, Hợp Lai, Phố |
174 |
650 |
x |
x |
|
x |
|
0,5-2 km |
Đường liên thôn, QL 70B |
4 |
Xã Tiêu Sơn |
Ngòi Tiêu |
Khu 1,2,3,5,7 |
70 |
146 |
|
x |
|
x |
|
100- 200m |
Liên thôn |
5 |
Xã Yên Kiện |
Ngòi Tiêu |
Khu 7, 8 |
26 |
114 |
|
|
|
x |
|
1-1,5km |
Liên thôn |
6 |
Xã Minh Lương |
Suối tràn Bắc Ca |
Khu 3, 4 |
30 |
120 |
x |
x |
|
|
|
1,5km |
TL 319B, liên thôn |
|
|
suối |
Khu 7, 8 |
35 |
140 |
|
x |
|
x |
|
1-1,5km |
|
|
Tổng |
|
|
1707 |
5974 |
|
|
|
|
|
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM, NGUY CƠ CAO XẢY RA SẠT
LỞ ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất |
Số hộ phải sơ tán |
Số người phải sơ tán |
Địa điểm sơ tán |
Cự ly di chuyển |
Tuyến đường di chuyển |
||||
Hội trường xã |
Nhà văn hóa |
Nhà mẫu giáo |
Nhà kiên cố |
Địa điểm khác |
|||||||
I |
Thành phố Việt Trì |
|
120 |
500 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phường Bạch Hạc |
Kè Bạch Hạc, Khu Mộ Hạ |
120 |
500 |
|
x |
|
x |
|
1 km |
|
II |
Huyện Phù Ninh |
|
0 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Trị Quận |
Km35-K37 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã An Đạo |
Km50-Km51 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã Bình Phú |
Km 52- K53 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Huyện Thanh Thủy |
|
233 |
919 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đào Xá |
Khu 17 |
15 |
35 |
|
x |
|
|
x |
|
Đường liên thôn |
Khu 19 |
5 |
11 |
|
x |
|
|
x |
|
|||
2 |
Xã Tân Phương |
Khu 1, 4, 7 |
6 |
21 |
|
x |
|
x |
x |
|
|
3 |
Xã Tu Vũ |
Khu 8,10,19 |
8 |
29 |
1 |
2 |
1 |
3 |
|
0,3-1 km |
Đường BT thôn xóm |
4 |
Xã Đoan Hạ |
Khu 3-Khu 4 |
49 |
223 |
x |
x |
x |
|
x |
100- 200m |
|
5 |
Xã Bảo Yên |
Ngòi Đoàn Kết và ngòi Thượng lộc |
150 |
600 |
x |
|
x |
x |
Trường TH, Trạm y tế |
200- 1500m |
Tỉnh lộ 317 |
IV |
Huyện Hạ Hòa |
|
5 |
26 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đại Phạm |
Khu 5, 6 |
3 |
15 |
|
x |
|
|
|
1km |
|
2 |
Xã Yên Kỳ |
Khu 2, 8 |
2 |
11 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
V |
Huyện Tân Sơn |
|
237 |
961 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Xuân Sơn |
Khu Dù |
24 |
84 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
Khu Lạng |
8 |
29 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
||
2 |
Xã Xuân Đài |
Khu Dụ |
10 |
25 |
|
x |
|
|
|
0.5km |
|
Khu ai mười |
10 |
30 |
|
x |
|
|
|
0.6km |
|
||
3 |
Xã Vinh Tiền |
Sau trường mầm non |
1 |
4 |
|
|
|
x |
|
0,3km |
|
4 |
Xã Kiệt Sơn |
Khu Chiềng lớn |
5 |
25 |
x |
x |
|
|
|
0.5km |
TL 316I |
Khu 7 |
8 |
33 |
|
|
x |
|
|
0.5km |
|
||
Khu Dọc |
3 |
9 |
|
x |
|
|
|
0.3km |
|
||
Khu 12 |
1 |
2 |
|
x |
|
|
|
0.3km |
|
||
5 |
Xã Kim Thượng |
Đồi sau khu Nhàng |
67 |
270 |
x |
|
|
x |
|
2,5 km |
Đường đi UBND xã |
6 |
Xã Lai Đồng |
Đoạn đường khu vường 2 |
07 |
25 |
|
x |
|
|
x |
200 m |
Liên xã |
7 |
Xã Long Cốc |
Dốc Cua |
3 |
15 |
|
|
|
x |
x |
250m |
Liên thôn |
8 |
Xã Đồng Sơn |
Mít 1 |
9 |
45 |
|
|
|
|
x |
|
Đường xóm |
Mít 2 |
4 |
20 |
|
|
|
|
x |
|
|||
Xuân 1 |
3 |
17 |
|
|
|
|
x |
|
|||
Xuân 2 |
13 |
70 |
|
|
|
|
x |
|
|||
Măng 1 |
1 |
4 |
|
|
|
|
x |
|
|||
Măng 2 |
3 |
14 |
|
|
|
|
x |
|
|||
9 |
Xã Tam Thanh |
Khu Tảng |
5 |
20 |
|
x |
|
|
|
500m |
|
Khu Múc Thanh Phú |
2 |
8 |
|
x |
|
|
|
800m |
|
||
Khu Chiêu |
1 |
6 |
|
x |
|
|
|
400m |
|
||
10 |
Xã Tân Sơn |
khu sận |
10 |
45 |
|
x |
|
|
|
1000m |
|
Thừ 2 |
9 |
27 |
|
x |
|
|
|
1000m |
|
||
Bương |
8 |
35 |
|
x |
|
|
|
1000m |
|
||
Hòa |
1 |
4 |
|
x |
|
|
|
500m |
|
||
thừ 1 |
4 |
19 |
|
x |
|
|
|
1500m |
|
||
11 |
Xã Thu Cúc |
Trung Tâm 2 |
2 |
8 |
x |
|
|
|
|
200m |
|
|
|
Khu Mang Hạ |
4 |
16 |
|
|
x |
|
|
|
|
12 |
Xã Thu Ngạc |
Khu Tân ve |
3 |
12 |
|
|
x |
|
|
|
|
13 |
Xã Văn Luông |
Hoàng Văn |
15 |
65 |
|
x |
|
|
|
500 |
liên thôn |
VI |
Huyện Thanh Sơn |
|
58 |
255 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đông Cửu |
Khu 5 |
8 |
46 |
x |
x |
x |
|
|
800 m |
liên xã |
2 |
Xã Hương Cần |
Đồi Nương Đào - Khu Hem |
8 |
37 |
x |
|
|
|
|
1.2 |
|
3 |
Xã Yên Lương |
Đồi Vung - Khu Bồ Xồ |
42 |
172 |
|
x |
|
|
|
|
Đường mòn khu dân cư |
VII |
Huyện Yên Lập |
|
160 |
703 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Mỹ Lung |
Khu 1, khu Xuân Thắng |
15 |
62 |
x |
x |
|
|
x |
6km |
Trục xã |
2 |
Mỹ Lương |
xuân hà, xuân thắng, xe ngà |
30 |
128 |
x |
x |
|
|
x |
5km |
Trục xã |
3 |
Xuân An |
Hon 1, 2, dần |
98 |
450 |
x |
|
|
|
x |
5km |
Tỉnh lộ 321 |
4 |
Trung Sơn |
khu gầy, khu bằng |
17 |
63 |
x |
x |
|
|
x |
3km |
Trục xã |
VIII |
Huyện Thanh Ba |
|
488 |
1814 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Mạn Lạn |
Dọc Sông Hồng, Quốc lộ 2D |
200 |
666 |
|
x |
x |
x |
UBND xã |
1-3 km |
Ql 2D |
2 |
Xã Chí Tiên |
Khu 6 |
70 |
280 |
|
x |
x |
x |
chùa |
0,5 Km |
Chí Tiên - Sơn Cương |
3 |
Xã Vân Lĩnh |
Khu 4,5 |
20 |
75 |
|
x |
|
x |
|
0,25 Km |
Liên thôn |
4 |
Xã Hanh Cù |
Đường liên thôn khu 2 đi khu 1, khu 25, khu 19, khu 20, khu 24 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Xã Đồng Xuân |
Khu 5,7,8,4 |
30 |
120 |
x |
x |
|
|
|
1,5km |
Liên thôn |
6 |
Xã Đông Lĩnh |
Khu 3,5,7 |
5 |
20 |
|
|
|
|
x |
0,5-1 Km |
|
7 |
Xã Đại An |
Khu 1,2 |
138 |
523 |
x |
x |
x |
x |
|
1,5 km |
Tỉnh lộ 314B |
8 |
Xã Ninh Dân |
Khu 3,4 |
25 |
130 |
x |
x |
x |
x |
|
0,5 km |
Liên thôn |
IX |
Huyện Đoan Hùng |
|
276 |
1073 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Bằng Luân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu 4 |
Chân núi Đèn Đèo Bụt |
6 |
25 |
|
x |
|
|
|
0,6 km |
QL 70 |
|
Khu 5 |
Hang Phay Núi Ông |
7 |
30 |
|
x |
|
|
|
1 km |
Liên thôn |
|
Khu 7 + 12 |
Chùa Minh Luân |
13 |
60 |
|
x |
|
|
|
3 km |
TL 319 b |
|
Khu 8 |
Yên Ngựa |
4 |
20 |
|
x |
|
|
|
1 km |
Liên thôn |
2 |
Xã Hợp Nhất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Hữu Đô 1 |
Núi Đoán |
7 |
25 |
|
x |
|
|
|
500m |
Liên thôn |
|
Khu Liên Phương |
Gò Mơ |
3 |
12 |
|
x |
|
|
|
200m |
Liên thôn |
3 |
Xã Tây Cốc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Đoàn Kết |
4 |
16 |
x |
x |
x |
x |
|
0,8 Km |
QL 70A |
|
|
Khu Phố |
15 |
42 |
|
|
|
|
|
0,5 Km |
QL 70A, 70B |
|
|
Khu Phúc Đình |
15 |
48 |
|
|
|
|
|
0,8 Km |
QL 70A |
|
|
Khu Hợp Lai |
17 |
65 |
|
|
|
|
|
0,8 Km |
QL 70B |
|
|
Khu Tập Kết |
10 |
35 |
|
|
|
|
|
1,2 Km |
QL 70B |
|
|
Khu Vân Hùng |
1 |
5 |
|
|
|
|
|
1,7 Km |
QL 70B |
|
|
Khu Tân Long |
40 |
162 |
|
|
|
|
|
2,3 Km |
QL 70B |
4 |
Xã Tiêu Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu 4 |
Núi nghè |
7 |
22 |
|
x |
|
|
|
0,2 km |
Liên thôn |
|
Khu 5 |
Núi lản |
5 |
18 |
|
x |
|
|
|
0,3 km |
Liên thôn |
5 |
Xã Vân Đồn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thôn 6 |
gần chân núi |
15 |
75 |
|
x |
x |
|
|
2km |
Liên thôn |
|
Thôn 9 |
Chân núi Thái Xương |
30 |
120 |
|
x |
x |
|
|
3km |
|
6 |
Xã Yên Kiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thôn 7, 8 |
Khu vực chân núi |
12 |
43 |
|
x |
|
x |
|
0,6km |
Liên thôn |
7 |
Xã Minh Lương |
Khu 5, 6,7, 8 |
32 |
140 |
|
x |
|
|
|
0,5- 1,2km |
TL 319 |
7 |
Xã Minh Tiến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu 1, 2 |
Núi Sứt |
12 |
43 |
|
x |
|
|
|
0,5 km |
Liên thôn |
|
Khu 4 |
Núi Kẻo |
4 |
15 |
x |
x |
|
|
|
0,5 km |
|
|
|
Núi Khã |
3 |
10 |
x |
x |
|
|
|
0,4 km |
|
|
|
Núi Nghè |
8 |
22 |
x |
x |
|
|
|
0,6 km |
|
8 |
Thị trấn Đoan Hùng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Tân Thịnh |
Gò rùa |
3 |
9 |
x |
x |
|
|
|
0,3 km |
Liên thôn, QL2 |
|
Khu Phú Thịnh |
Gò Văn Đăng |
2 |
8 |
x |
x |
|
|
|
0,3 km |
|
|
|
Gò núi khoai |
1 |
3 |
x |
x |
|
|
|
0,4km |
|
|
Tổng |
|
1577 |
6251 |
|
|
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ LỰC LƯỢNG DỰ KIẾN HUY ĐỘNG
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 2 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Lực lượng |
|||||||||||
Quân đội |
Công an |
Tình nguyện |
Phụ nữ |
Đoàn TN |
Đội xung kích |
Y tế |
Chữ thập đỏ |
Mặt trận TQ |
Doanh nghiệp |
Trường học |
Lực lượng khác |
||
I |
Thành phố Việt Trì |
240 |
122 |
160 |
1200 |
800 |
400 |
65 |
16 |
80 |
115 |
24 |
80 |
1 |
Phường Bến Gót |
30 |
13 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
10 |
3 |
10 |
2 |
Phường Minh Phương |
30 |
14 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
15 |
3 |
10 |
3 |
Phường Tiên Cát |
30 |
15 |
20 |
150 |
100 |
50 |
7 |
2 |
10 |
20 |
3 |
10 |
4 |
Phường Nông Trang |
30 |
18 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
30 |
3 |
10 |
5 |
Phường Vân Phú |
30 |
15 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
15 |
3 |
10 |
6 |
Phường Bạch Hạc |
30 |
16 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
10 |
3 |
10 |
7 |
Xã Sông Lô |
30 |
17 |
20 |
150 |
100 |
50 |
10 |
2 |
10 |
5 |
3 |
10 |
8 |
Xã Trưng Vương |
30 |
14 |
20 |
150 |
100 |
50 |
8 |
2 |
10 |
10 |
3 |
10 |
II |
Huyện Thanh Thủy |
356 |
85 |
203 |
337 |
453 |
658 |
73 |
75 |
343 |
82 |
673 |
464 |
1 |
Xã Xuân Lộc |
50 |
10 |
|
20 |
20 |
70 |
5 |
|
|
3 |
2 |
|
2 |
Thị trấn Thanh Thủy |
|
|
60 |
30 |
30 |
60 |
5 |
8 |
8 |
|
|
|
3 |
Xã Đào Xá |
41 |
21 |
38 |
20 |
60 |
90 |
24 |
10 |
19 |
5 |
15 |
20 |
4 |
Xã Tân Phương |
24 |
10 |
20 |
8 |
16 |
40 |
4 |
8 |
8 |
20 |
9 |
24 |
5 |
Xã Tu Vũ |
5 |
5 |
40 |
20 |
30 |
92 |
6 |
10 |
10 |
30 |
40 |
|
6 |
Xã Sơn Thủy |
16 |
8 |
20 |
32 |
40 |
16 |
3 |
8 |
10 |
3 |
6 |
|
7 |
Xã Đồng Trung |
189 |
15 |
|
100 |
150 |
189 |
20 |
15 |
250 |
|
250 |
170 |
8 |
Xã Đoan Hạ |
31 |
7 |
25 |
7 |
7 |
41 |
2 |
15 |
28 |
6 |
336 |
250 |
9 |
Xã Bảo Yên |
|
9 |
|
100 |
100 |
60 |
4 |
1 |
10 |
15 |
15 |
|
III |
Huyện Hạ Hòa |
200 |
100 |
140 |
100 |
100 |
1200 |
60 |
60 |
60 |
70 |
60 |
100 |
1 |
Xã Hiền Lương |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
2 |
Xã Xuân Áng |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
Xã Bằng Giã |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
4 |
Xã Văn Lang |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
5 |
Xã Minh Côi |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
6 |
Xã Vô Tranh |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
7 |
Xã Vĩnh Chân |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
5 |
3 |
5 |
8 |
Xã Lang Sơn |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
9 |
Xã Minh Hạc |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
10 |
TT.Hạ Hoà |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
11 |
Xã Ấm Hạ |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
5 |
3 |
5 |
12 |
Xã Yên Kỳ |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
5 |
3 |
5 |
13 |
Xã Yên Luật |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
14 |
Xã Hương Xạ |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
5 |
3 |
5 |
15 |
Xã Phương Viên |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
16 |
Xã Gia Điền |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
17 |
Xã Tứ Hiệp |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
18 |
Xã Đan Thượng |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
19 |
Xã Đại Phạm |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
20 |
Xã Hà Lương |
10 |
5 |
7 |
5 |
5 |
60 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
5 |
IV |
Huyện Cẩm Khê |
961 |
496 |
810 |
1290 |
695 |
1651 |
165 |
351 |
1335 |
84 |
96 |
0 |
1 |
Xã Tiên Lương |
31 |
17 |
50 |
50 |
27 |
60 |
6 |
11 |
55 |
4 |
5 |
|
2 |
Xã Ngô Xá |
31 |
18 |
40 |
50 |
30 |
80 |
6 |
15 |
60 |
2 |
4 |
|
3 |
Xã Phượng Vĩ |
31 |
21 |
35 |
45 |
25 |
60 |
6 |
13 |
50 |
2 |
5 |
|
4 |
Xã Tuy Lộc |
31 |
19 |
50 |
50 |
30 |
93 |
6 |
12 |
55 |
4 |
4 |
|
5 |
Xã Thuỵ Liễu |
31 |
17 |
20 |
45 |
22 |
60 |
5 |
10 |
35 |
3 |
3 |
|
6 |
Xã Tam Sơn |
31 |
17 |
20 |
40 |
20 |
70 |
5 |
12 |
55 |
2 |
4 |
|
7 |
Xã Văn Bán |
31 |
17 |
30 |
55 |
25 |
77 |
5 |
12 |
55 |
2 |
3 |
|
8 |
Xã Minh Tân |
93 |
40 |
50 |
110 |
55 |
75 |
15 |
32 |
120 |
9 |
6 |
|
9 |
Xã Tùng Khê |
31 |
15 |
20 |
30 |
17 |
65 |
5 |
10 |
30 |
2 |
2 |
|
10 |
Thị trấn Cẩm Khê |
124 |
58 |
50 |
155 |
90 |
90 |
22 |
46 |
140 |
11 |
8 |
|
11 |
Xã Cấp Dẫn |
31 |
17 |
30 |
40 |
20 |
70 |
5 |
11 |
35 |
2 |
4 |
|
12 |
Xã Xương Thịnh |
31 |
12 |
20 |
30 |
20 |
70 |
5 |
10 |
45 |
2 |
3 |
|
13 |
Xã Sơn Tình |
31 |
19 |
40 |
50 |
20 |
60 |
5 |
10 |
50 |
2 |
4 |
|
14 |
Xã Hương Lung |
31 |
18 |
30 |
50 |
30 |
70 |
5 |
14 |
60 |
5 |
5 |
|
15 |
Xã Phú Khê |
31 |
16 |
30 |
35 |
25 |
75 |
5 |
12 |
35 |
2 |
3 |
|
16 |
Xã Tạ Xá |
31 |
18 |
40 |
60 |
25 |
60 |
6 |
12 |
45 |
2 |
6 |
|
17 |
Xã Yên Tập |
31 |
17 |
35 |
50 |
20 |
67 |
5 |
8 |
40 |
3 |
3 |
|
18 |
Xã Phú Lạc |
31 |
14 |
30 |
35 |
20 |
61 |
5 |
10 |
30 |
3 |
3 |
|
19 |
Xã Chương Xá |
31 |
18 |
20 |
40 |
20 |
71 |
5 |
10 |
30 |
3 |
2 |
|
20 |
Xã Hùng Việt |
93 |
35 |
45 |
105 |
55 |
75 |
15 |
30 |
105 |
10 |
5 |
|
21 |
Xã Văn Khúc |
31 |
17 |
20 |
30 |
22 |
70 |
5 |
13 |
55 |
3 |
3 |
|
22 |
Xã Yên Dưỡng |
31 |
18 |
20 |
45 |
20 |
61 |
6 |
12 |
45 |
2 |
3 |
|
23 |
xã Điêu Lương |
31 |
17 |
35 |
40 |
27 |
20 |
6 |
14 |
50 |
2 |
4 |
|
24 |
Xã Đồng Lương |
31 |
21 |
50 |
50 |
30 |
91 |
6 |
12 |
55 |
2 |
4 |
|
V |
Huyện Tân Sơn |
284 |
129 |
55 |
1207 |
505 |
763 |
87 |
78 |
133 |
5 |
127 |
1275 |
1 |
Xã Xuân Sơn |
6 |
7 |
|
|
6 |
|
2 |
|
|
|
|
|
2 |
Xã Xuân Đài |
|
11 |
10 |
20 |
40 |
110 |
5 |
10 |
11 |
|
1 |
|
3 |
Xã Thạch Kiệt |
31 |
13 |
|
50 |
50 |
90 |
6 |
|
12 |
|
|
30 |
4 |
Xã Kiệt Sơn |
|
|
|
150 |
50 |
58 |
13 |
1 |
9 |
5 |
4 |
|
5 |
Xã Kim Thượng |
17 |
15 |
|
15 |
120 |
60 |
16 |
15 |
13 |
|
60 |
1200 |
6 |
Xã Lai Đồng |
|
|
|
10 |
40 |
160 |
2 |
16 |
16 |
|
|
|
7 |
Xã Long Cốc |
|
3 |
|
|
25 |
|
5 |
3 |
9 |
|
|
15 |
8 |
Xã Mỹ Thuận |
15 |
5 |
15 |
15 |
15 |
7 |
1 |
2 |
2 |
|
|
|
9 |
Xã Đồng Sơn |
31 |
10 |
|
29 |
25 |
82 |
6 |
10 |
10 |
|
|
|
10 |
Xã Tam Thanh |
30 |
9 |
|
15 |
15 |
65 |
4 |
2 |
8 |
|
|
|
11 |
Xã Tân Sơn |
31 |
12 |
|
827 |
50 |
80 |
14 |
15 |
31 |
|
62 |
|
12 |
Xã Thu Cúc |
35 |
11 |
|
6 |
9 |
61 |
4 |
|
|
|
|
|
13 |
Xã Thu Ngạc |
28 |
13 |
|
50 |
50 |
90 |
6 |
|
12 |
0 |
|
30 |
14 |
Xã Văn Luông |
60 |
20 |
30 |
30 |
50 |
60 |
5 |
20 |
16 |
|
|
|
VI |
Huyện Thanh Sơn |
31 |
285 |
0 |
285 |
288 |
0 |
395 |
298 |
12 |
0 |
0 |
20 |
1 |
TT Thanh Sơn |
|
16 |
|
16 |
16 |
|
21 |
22 |
|
|
|
|
2 |
Xã Sơn Hùng |
|
10 |
|
10 |
10 |
|
15 |
10 |
|
|
|
|
3 |
Xã Giáp Lai |
|
8 |
|
8 |
8 |
|
13 |
11 |
|
|
|
|
4 |
Xã Thạch Khoán |
|
16 |
|
16 |
16 |
|
29 |
16 |
|
|
|
|
5 |
Xã Thục Luyện |
|
12 |
|
12 |
12 |
|
18 |
2 |
|
|
|
|
6 |
Xã Địch Quả |
|
19 |
|
19 |
19 |
|
22 |
5 |
|
|
|
|
7 |
Xã Cự Thắng |
|
15 |
|
15 |
15 |
|
21 |
19 |
|
|
|
|
8 |
Xã Tất Thắng |
|
15 |
|
15 |
15 |
|
21 |
12 |
|
|
|
|
9 |
Xã Thắng Sơn |
|
8 |
|
8 |
8 |
|
15 |
8 |
|
|
|
|
10 |
Xã Cự Đồng |
|
8 |
|
8 |
8 |
|
13 |
8 |
|
|
|
|
11 |
Xã Hương Cần |
|
16 |
|
16 |
16 |
|
19 |
20 |
|
|
|
|
12 |
Xã Tân Minh |
|
8 |
|
8 |
8 |
|
12 |
13 |
|
|
|
|
13 |
Xã Tân Lập |
|
9 |
|
9 |
9 |
|
13 |
12 |
|
|
|
|
14 |
Xã Yên Lương |
|
11 |
|
11 |
11 |
|
17 |
14 |
|
|
|
|
15 |
Xã Yên Lãng |
|
7 |
|
7 |
7 |
|
12 |
10 |
|
|
|
|
16 |
Xã Yên Sơn |
|
12 |
|
12 |
12 |
|
17 |
13 |
|
|
|
|
17 |
Xã Lương Nha |
|
9 |
|
9 |
9 |
|
12 |
12 |
|
|
|
|
18 |
Xã Tinh Nhuệ |
|
9 |
|
9 |
9 |
|
13 |
13 |
|
|
|
|
19 |
Xã Võ Miếu |
|
22 |
|
22 |
22 |
|
26 |
22 |
|
|
|
|
20 |
Xã Văn Miếu |
|
15 |
|
15 |
15 |
|
19 |
15 |
|
|
|
|
21 |
Xã Đông Cửu |
31 |
15 |
|
15 |
18 |
|
15 |
14 |
12 |
|
|
20 |
22 |
Xã Khả Cửu |
|
16 |
|
16 |
16 |
|
19 |
16 |
|
|
|
|
23 |
Xã Thượng Cửu |
|
9 |
|
9 |
9 |
|
13 |
11 |
|
|
|
|
VII |
Huyện Thanh Ba |
223 |
223 |
204 |
38 |
204 |
2090 |
38 |
20 |
20 |
56 |
38 |
204 |
1 |
Xã Thanh Hà |
6 |
6 |
5 |
2 |
5 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
5 |
2 |
Xã Sơn Cương |
10 |
10 |
9 |
2 |
9 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
9 |
3 |
Xã Mạn Lạn |
16 |
16 |
15 |
2 |
15 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
15 |
4 |
Xã Lương Lỗ |
7 |
7 |
6 |
2 |
6 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
6 |
5 |
Xã Hoàng Cương |
16 |
16 |
15 |
2 |
15 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
15 |
6 |
Xã Đỗ Xuyên |
7 |
7 |
6 |
2 |
6 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
6 |
7 |
Xã Đỗ Sơn |
7 |
7 |
6 |
2 |
6 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
6 |
8 |
Xã Chí Tiên |
11 |
11 |
10 |
2 |
10 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
10 |
9 |
Xã Vân Lĩnh |
6 |
6 |
5 |
2 |
5 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
5 |
10 |
Xã Hanh Cù |
27 |
27 |
26 |
2 |
26 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
26 |
11 |
Xã Đồng Xuân |
9 |
9 |
8 |
2 |
8 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
8 |
12 |
TT Thanh Ba |
11 |
11 |
10 |
2 |
10 |
110 |
2 |
2 |
2 |
20 |
2 |
10 |
13 |
Xã Đông Lĩnh |
8 |
8 |
7 |
2 |
7 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
7 |
14 |
Xã Đại An |
9 |
9 |
8 |
2 |
8 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
8 |
15 |
Xã Võ Lao |
12 |
12 |
11 |
2 |
11 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
11 |
16 |
Xã Quảng Yên |
17 |
17 |
16 |
2 |
16 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
16 |
17 |
Xã Khải Xuân |
13 |
13 |
12 |
2 |
12 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
12 |
18 |
Xã Đông Thành |
18 |
18 |
17 |
2 |
17 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
17 |
19 |
Xã Ninh Dân |
13 |
13 |
12 |
2 |
12 |
110 |
2 |
1 |
1 |
2 |
2 |
12 |
VIII |
Huyện Đoan Hùng |
322 |
125 |
470 |
266 |
322 |
918 |
81 |
87 |
169 |
40 |
239 |
471 |
1 |
Xã Bằng Luân |
20 |
20 |
100 |
40 |
30 |
90 |
4 |
10 |
2 |
4 |
3 |
50 |
2 |
Xã Bằng Doãn |
20 |
5 |
20 |
10 |
15 |
72 |
2 |
1 |
1 |
1 |
2 |
25 |
3 |
Xã Ca Đình |
0 |
7 |
20 |
30 |
25 |
30 |
10 |
7 |
7 |
1 |
3 |
|
4 |
Xã Hợp Nhất |
15 |
5 |
80 |
60 |
120 |
90 |
10 |
19 |
32 |
|
150 |
|
5 |
Xã Tây Cốc |
50 |
10 |
30 |
30 |
30 |
118 |
5 |
3 |
50 |
5 |
3 |
20 |
6 |
Tiêu Sơn |
11 |
11 |
50 |
11 |
11 |
96 |
3 |
5 |
11 |
8 |
2 |
100 |
7 |
Xã Vân Đồn |
31 |
14 |
26 |
30 |
26 |
90 |
2 |
13 |
20 |
0 |
20 |
33 |
8 |
Yên Kiện |
53 |
13 |
25 |
11 |
11 |
90 |
16 |
12 |
12 |
5 |
25 |
15 |
9 |
Xã Minh Lương |
36 |
2 |
5 |
4 |
9 |
71 |
2 |
2 |
8 |
|
|
|
10 |
Hùng Long |
25 |
3 |
24 |
10 |
20 |
86 |
7 |
1 |
1 |
1 |
1 |
78 |
11 |
Minh Tiến |
31 |
5 |
50 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
10 |
|
10 |
|
12 |
Thị trấn |
30 |
30 |
40 |
20 |
15 |
75 |
10 |
4 |
15 |
15 |
20 |
150 |
|
Tổng |
2617 |
1565 |
2042 |
4723 |
3367 |
7680 |
964 |
985 |
2152 |
452 |
1257 |
2614 |
THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG+A1:H13A2A1:H24
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 2 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Phương tiện phục vụ sơ tán dân |
|||||
Xe 16 chỗ |
Xe 25- 29 chỗ |
Xe 4-9 chỗ |
Xe tải thùng |
Thuyền |
Phương tiện khác |
||
I |
Thành phố Việt Trì |
16 |
16 |
80 |
40 |
10 |
24 |
1 |
Phường Bến Gót |
2 |
2 |
10 |
5 |
2 |
3 |
2 |
Phường Minh Phương |
2 |
2 |
10 |
5 |
|
3 |
3 |
Phường Tiên Cát |
2 |
2 |
10 |
5 |
|
3 |
4 |
Phường Nông Trang |
2 |
2 |
10 |
5 |
|
3 |
5 |
Phường Vân Phú |
2 |
2 |
10 |
5 |
|
3 |
6 |
Phường Bạch Hạc |
2 |
2 |
10 |
5 |
3 |
3 |
7 |
Xã Sông Lô |
2 |
2 |
10 |
5 |
3 |
3 |
8 |
Xã Trưng Vương |
2 |
2 |
10 |
5 |
2 |
3 |
II |
Huyện Thanh Thủy |
23 |
20 |
123 |
111 |
84 |
37 |
1 |
Xã Xuân Lộc |
2 |
2 |
1 |
8 |
10 |
|
2 |
Thị trấn Thanh Thủy |
2 |
1 |
20 |
5 |
|
|
3 |
Xã Đào Xá |
3 |
2 |
10 |
5 |
10 |
5 |
4 |
Xã Tân Phương |
3 |
1 |
5 |
2 |
5 |
2 |
5 |
Xã Tu Vũ |
2 |
4 |
3 |
20 |
3 |
|
6 |
Xã Sơn Thủy |
2 |
|
12 |
10 |
|
|
7 |
Xã Hoàng Xá |
4 |
5 |
1 |
10 |
4 |
5 |
8 |
Xã Đồng Trung |
2 |
|
50 |
30 |
30 |
25 |
9 |
Xã Đoan Hạ |
3 |
5 |
11 |
8 |
22 |
|
10 |
Xã Bảo Yên |
|
|
10 |
13 |
|
|
III |
Huyện Hạ Hòa |
25 |
13 |
105 |
202 |
205 |
1200 |
1 |
Xã Hiền Lương |
1 |
1 |
7 |
8 |
15 |
50 |
2 |
Xã Xuân Áng |
2 |
1 |
8 |
8 |
15 |
60 |
3 |
Xã Bằng Giã |
1 |
|
5 |
6 |
15 |
40 |
4 |
Xã Văn Lang |
1 |
|
5 |
5 |
15 |
58 |
5 |
Xã Minh Côi |
1 |
1 |
5 |
6 |
15 |
65 |
6 |
Xã Vô Tranh |
1 |
1 |
5 |
6 |
15 |
60 |
7 |
Xã Vĩnh Chân |
2 |
1 |
5 |
8 |
15 |
80 |
8 |
Xã Lang Sơn |
1 |
|
5 |
5 |
7 |
50 |
9 |
Xã Minh Hạc |
1 |
|
5 |
5 |
7 |
50 |
10 |
TT.Hạ Hoà |
2 |
2 |
5 |
15 |
5 |
70 |
11 |
Xã Ấm Hạ |
1 |
1 |
5 |
17 |
5 |
62 |
12 |
Xã Yên Kỳ |
1 |
1 |
5 |
14 |
6 |
80 |
13 |
Xã Yên Luật |
1 |
|
5 |
6 |
10 |
50 |
14 |
Xã Hương Xạ |
2 |
1 |
5 |
14 |
5 |
70 |
15 |
Xã Phương Viên |
1 |
|
5 |
8 |
5 |
40 |
16 |
Xã Gia Điền |
1 |
|
5 |
12 |
5 |
50 |
17 |
Xã Tứ Hiệp |
1 |
|
5 |
15 |
15 |
75 |
18 |
Xã Đan Thượng |
1 |
2 |
5 |
15 |
20 |
60 |
19 |
Xã Đại Phạm |
2 |
1 |
5 |
18 |
5 |
70 |
20 |
Xã Hà Lương |
1 |
|
5 |
11 |
5 |
60 |
IV |
Huyện Cẩm Khê |
2 |
1 |
62 |
94 |
74 |
|
1 |
Xã Tiên Lương |
|
|
2 |
7 |
3 |
|
2 |
Xã Ngô Xá |
|
|
2 |
2 |
5 |
|
3 |
Xã Phượng Vĩ |
|
1 |
2 |
3 |
|
|
4 |
Xã Tuy Lộc |
|
|
2 |
5 |
5 |
|
5 |
Xã Thuỵ Liễu |
|
|
2 |
2 |
|
|
6 |
Xã Tam Sơn |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
7 |
Xã Văn Bán |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
8 |
Xã Minh Tân |
|
|
6 |
9 |
6 |
|
9 |
Xã Tùng Khê |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
10 |
Thị trấn Cẩm Khê |
1 |
|
8 |
12 |
5 |
|
11 |
Xã Cấp Dẫn |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
12 |
Xã Xương Thịnh |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
13 |
Xã Sơn Tình |
|
|
2 |
5 |
5 |
|
14 |
Xã Hương Lung |
|
|
2 |
5 |
5 |
|
15 |
Xã Phú Khê |
|
|
2 |
2 |
2 |
|
16 |
Xã Tạ Xá |
|
|
2 |
5 |
4 |
|
17 |
Xã Yên Tập |
|
|
2 |
5 |
4 |
|
18 |
Xã Phú Lạc |
|
|
2 |
2 |
|
|
19 |
Xã Chương Xá |
|
|
2 |
2 |
4 |
|
20 |
Xã Hùng Việt |
1 |
|
6 |
6 |
4 |
|
21 |
Xã Văn Khúc |
|
|
2 |
2 |
4 |
|
22 |
Xã Yên Dưỡng |
|
|
2 |
3 |
|
|
23 |
Xã Điêu Lương |
|
|
2 |
3 |
4 |
|
24 |
Xã Đồng Lương |
|
|
2 |
4 |
4 |
|
V |
Huyện Tân Sơn |
27 |
18 |
95 |
128 |
|
|
1 |
Xã Xuân Đài |
5 |
4 |
10 |
4 |
|
|
2 |
Xã Thạch Kiệt |
2 |
1 |
7 |
12 |
|
|
3 |
Xã Kiệt Sơn |
1 |
0 |
15 |
13 |
|
|
4 |
Xã Kim Thượng |
12 |
12 |
12 |
26 |
|
|
5 |
Xã Lai Đồng |
1 |
|
10 |
4 |
|
|
6 |
Xã Long Cốc |
|
|
9 |
13 |
|
|
7 |
Xã Mỹ Thuận |
1 |
|
3 |
5 |
|
|
8 |
Xã Đồng Sơn |
|
|
2 |
1 |
|
|
9 |
Xã Tam Thanh |
|
|
14 |
25 |
|
5 |
10 |
Xã Tân Sơn |
1 |
|
6 |
3 |
|
|
11 |
Xã Thu Cúc |
1 |
|
|
1 |
|
|
12 |
Xã Thu Ngạc |
|
|
2 |
10 |
|
|
13 |
Xã Văn Luông |
3 |
1 |
5 |
11 |
|
|
VI |
Huyện Thanh Ba |
12 |
12 |
73 |
44 |
4 |
3195 |
1 |
Xã Thanh Hà |
|
|
3 |
6 |
|
100 |
2 |
Xã Sơn Cương |
|
|
1 |
2 |
|
110 |
3 |
Xã Mạn Lạn |
1 |
|
9 |
2 |
|
355 |
4 |
Xã Lương Lỗ |
1 |
|
4 |
3 |
1 |
165 |
5 |
Xã Hoàng Cương |
|
|
7 |
2 |
1 |
355 |
6 |
Xã Đỗ Xuyên |
1 |
1 |
3 |
6 |
1 |
160 |
7 |
Xã Đỗ Sơn |
1 |
1 |
2 |
2 |
|
155 |
8 |
Xã Chí Tiên |
|
|
2 |
3 |
1 |
125 |
9 |
Xã Vân Lĩnh |
|
|
2 |
2 |
|
100 |
10 |
Xã Hanh Cù |
|
|
9 |
2 |
|
300 |
11 |
Xã Đồng Xuân |
1 |
1 |
3 |
2 |
|
100 |
12 |
TT Thanh Ba |
3 |
5 |
4 |
6 |
|
125 |
13 |
Xã Đông Lĩnh |
|
|
2 |
2 |
|
120 |
14 |
Xã Đại An |
|
|
2 |
2 |
|
100 |
15 |
Xã Võ Lao |
|
|
3 |
2 |
|
125 |
16 |
Xã Quảng Yên |
1 |
1 |
8 |
|
|
325 |
17 |
Xã Khải Xuân |
1 |
1 |
3 |
|
|
125 |
18 |
Xã Đông Thành |
1 |
1 |
3 |
|
|
125 |
19 |
Xã Ninh Dân |
1 |
1 |
3 |
|
|
125 |
VII |
Huyện Đoan Hùng |
14 |
10 |
57 |
92 |
5 |
97 |
1 |
Xã Bằng Luân |
2 |
2 |
6 |
10 |
0 |
8 |
2 |
Xã Bằng Doãn |
|
|
|
5 |
|
|
3 |
Xã Ca Đình |
1 |
1 |
4 |
10 |
0 |
|
4 |
Xã Hợp Nhất |
1 |
1 |
6 |
3 |
2 |
|
5 |
Xã Tây Cốc |
|
|
4 |
4 |
|
20 |
6 |
Tiêu Sơn |
1 |
|
|
2 |
1 |
50 |
7 |
Xã Vân Đồn |
4 |
5 |
0 |
4 |
0 |
10 |
8 |
Yên Kiện |
1 |
|
5 |
10 |
|
|
9 |
Xã Minh Lương |
1 |
0 |
24 |
21 |
0 |
1 |
10 |
Hùng Long |
1 |
|
|
2 |
|
5 |
11 |
Xã Minh Tiến |
|
|
|
12 |
|
|
12 |
Thị trấn |
2 |
1 |
8 |
9 |
2 |
3 |
|
Tổng |
119 |
90 |
595 |
711 |
382 |
4553 |
THỐNG KÊ PHƯƠNG TIỆN DỰ KIẾN HUY ĐỘNG BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 2 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Công trình trọng điểm |
Phương tiện phục vụ bảo vệ công trình trọng điểm |
||||||
Máy xúc |
Ô tô tải |
Xe ben |
Thuyền các loại |
Máy cưa |
Xe ủi |
Phương tiện khác |
||
I |
Huyện Lâm Thao |
2 |
3 |
|
2 |
|
|
|
1 |
Công trình kè Kinh Kệ, Bản Nguyên |
2 |
3 |
|
2 |
|
|
|
II |
Thành phố Việt Trì |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
3 |
30 |
1 |
Kè Bạch Hạc, phường Bạch Hạc |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
3 |
30 |
III |
Huyện Thanh Thủy |
17 |
34 |
19 |
42 |
40 |
5 |
66 |
1 |
Công trình Đập xã Xuân Lộc |
2 |
10 |
|
5 |
1 |
1 |
|
2 |
Công trình Thị trấn Thanh Thủy |
3 |
5 |
2 |
19 |
25 |
2 |
60 |
3 |
Đập Dộc Hẹp xã Đào Xá |
2 |
5 |
|
2 |
3 |
|
3 |
4 |
Đập Lò Than xã Đào Xá |
2 |
5 |
|
2 |
3 |
|
3 |
5 |
Đường GT xã Tân Phương |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
1 |
Dây 500m, dao 05 con, liêm 03 chiếc |
6 |
Công trình đập Sụ Tân Phương |
2 |
|
2 |
2 |
2 |
|
|
7 |
Công trình Hồ Phai Vịt |
2 |
3 |
6 |
5 |
2 |
1 |
|
8 |
Đê Sông Đà K0-K8, xã Tu Vũ và K30,8- K31,2 xã Xuân Lộc |
2 |
4 |
7 |
5 |
2 |
|
|
IV |
Huyện Hạ Hòa |
18 |
55 |
20 |
60 |
8 |
16 |
210 |
1 |
Công trình đê bối xã Đan Thượng (Liên Phương cũ). |
5 |
20 |
5 |
20 |
2 |
3 |
60 |
2 |
Công trình Hồ Hàm Kỳ |
5 |
15 |
5 |
15 |
2 |
5 |
60 |
3 |
Công trình Hồ Ngòi Vần |
5 |
12 |
5 |
15 |
2 |
5 |
50 |
4 |
Công trình đập Thắng Lợi xã Yên Luật. |
3 |
8 |
5 |
10 |
2 |
3 |
40 |
V |
Huyện Cẩm Khê |
9 |
17 |
|
21 |
|
|
76 |
1 |
Đê Hữu ngòi Me đoạn qua đồng Ro Lục, khu 4 xã Hương Lung (K1,5-K2,7) |
2 |
4 |
|
5 |
|
|
15 |
2 |
Đê Đồng Phiến thuộc tuyến đê Hữu Ngòi Me, đoạn qua xã Phú Lạc(K5,8 - K6,0) |
1 |
2 |
|
4 |
|
|
15 |
3 |
Đê Đồng Mận thuộc tuyến đê Hữu Ngòi Me, đoạn qua xã Yên Tập (K6,7- K6,8) |
1 |
2 |
|
|
|
|
10 |
4 |
Đê tả ngòi Me xã Sơn Tình (K2,1 - K2,6) |
2 |
3 |
|
4 |
|
|
15 |
5 |
Đê Hữu ngòi Giành xã Ngô Xá (Đê Đồng Quán K3,2 - K3,8 |
1 |
2 |
|
3 |
|
|
6 |
6 |
Đê tả, hữu ngòi Giành xã Tiên Lương (K0-k1,7) |
2 |
4 |
|
5 |
|
|
15 |
7 |
Đê bối xã Hùng Việt (khu vực xã Phương Xá cũ) |
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Huyện Tân Sơn |
7 |
|
12 |
|
8 |
|
|
1 |
Hồ suối Quéo |
2 |
|
3 |
|
2 |
|
|
2 |
Hồ suối Lồ |
2 |
|
5 |
|
2 |
|
|
3 |
Hồ Đồng nai |
1 |
|
2 |
|
2 |
|
|
4 |
Đập Đồng trong |
1 |
|
1 |
|
1 |
|
|
5 |
Đập Đồng hách |
1 |
|
1 |
|
1 |
|
|
VII |
Huyện Thanh Sơn |
2 |
4 |
|
|
3 |
|
|
1 |
Công trình tràn cửa Dọc |
1 |
2 |
|
|
2 |
|
|
2 |
Công trình xóm Cạn |
1 |
2 |
|
|
1 |
|
|
3 |
Đê tả Đà đoạn K10A-K0 |
3 |
10 |
|
|
|
|
|
VIII |
Huyện Thanh Ba |
17 |
32 |
27 |
7 |
14 |
2 |
60 |
I |
Xã Khải Xuân |
4 |
8 |
12 |
0 |
8 |
0 |
50 |
- |
Phai cầu vuông |
2 |
2 |
3 |
|
4 |
|
20 |
- |
Công trình đập Cuộc |
1 |
2 |
3 |
|
2 |
|
10 |
- |
Công trình Đập Năng Ông |
1 |
2 |
3 |
|
2 |
|
8 |
- |
Công trình Đập Ông Bích |
|
2 |
3 |
|
|
|
12 |
II |
Xã Ninh Dân |
2 |
3 |
4 |
2 |
0 |
2 |
0 |
- |
Đường nhà thờ đi thái Ninh |
2 |
3 |
4 |
2 |
|
2 |
|
III |
Xã Đông Thành |
10 |
16 |
10 |
0 |
4 |
0 |
10 |
- |
Đập Phụng Thượng |
5 |
8 |
5 |
0 |
2 |
0 |
5 |
- |
Đập Dộc Đồi |
5 |
8 |
5 |
0 |
2 |
0 |
5 |
IV |
Mạn Lạn |
1 |
5 |
1 |
5 |
2 |
0 |
0 |
- |
Đê Bao Hoanh Anh |
1 |
5 |
1 |
5 |
2 |
0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
75 |
150 |
81 |
137 |
76 |
26 |
442 |
TỔNG HỢP VẬT TƯ, LƯƠNG THỰC, NƯỚC UỐNG, NHU YẾU PHẨM
THIẾT YẾU
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Lương thực, thực phẩm |
Thuốc y tế |
Nhiên liệu |
|||||||
Mỳ ăn liền (thùng) |
Lương khô (thùng) |
Gạo (tấn) |
Nước uống đóng chai (thùng) |
Muối (kg) |
Đồ hộp |
Xăng (lít) |
Dầu diezen (lít) |
Dầu hỏa (lít) |
|||
I |
Thành phố Việt Trì |
4000 |
2400 |
1200 |
8000 |
400 |
800 |
8000 |
800 |
800 |
400 |
1 |
Phường Bến Gót |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
2 |
Phường Minh Phương |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
3 |
Phường Tiên Cát |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
4 |
Phường Nông Trang |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
5 |
Phường Vân Phú |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
6 |
Phường Bạch Hạc |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
7 |
Xã Sông Lô |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
8 |
Xã Trưng Vương |
500 |
300 |
150 |
1000 |
50 |
100 |
1000 |
100 |
100 |
50 |
II |
Huyện Thanh Thủy |
1910 |
820 |
88 |
5598 |
2720 |
1250 |
330 |
1475 |
1700 |
1330 |
1 |
Thị trấn Thanh Thủy |
1000 |
500 |
70 |
5000 |
2000 |
1000 |
|
1000 |
1000 |
1000 |
2 |
Xã Đào Xá |
150 |
90 |
1 |
30 |
15 |
|
|
|
100 |
50 |
3 |
Xã Tân Phương |
250 |
80 |
1 |
100 |
5 |
200 |
|
200 |
250 |
50 |
4 |
Xã Tu Vũ |
200 |
50 |
1 |
100 |
300 |
50 |
30 |
50 |
50 |
50 |
5 |
Xã Sơn Thủy |
50 |
|
2 |
8 |
50 |
|
1 cơ số |
|
|
|
6 |
Xã Đồng Trung |
160 |
|
8 |
160 |
300 |
|
300 |
200 |
200 |
100 |
7 |
Xã Đoan Hạ |
100 |
100 |
5 |
200 |
50 |
|
đủ cơ số |
25 |
100 |
50 |
8 |
Xã Bảo Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30 |
III |
Huyện Hạ Hòa |
9000 |
5700 |
900 |
5000 |
5600 |
4000 |
5800 |
70000 |
53000 |
8300 |
1 |
Xã Hiền Lương |
600 |
500 |
75 |
250 |
300 |
200 |
300 |
5000 |
4000 |
500 |
2 |
Xã Xuân Áng |
620 |
500 |
80 |
250 |
300 |
200 |
300 |
5000 |
4000 |
500 |
3 |
Xã Bằng Giã |
300 |
200 |
30 |
250 |
300 |
200 |
220 |
5000 |
4000 |
500 |
4 |
Xã Văn Lang |
300 |
200 |
35 |
250 |
200 |
200 |
200 |
5000 |
4000 |
500 |
5 |
Xã Minh Côi |
300 |
200 |
30 |
250 |
220 |
200 |
300 |
5000 |
4000 |
500 |
6 |
Xã Vô Tranh |
300 |
250 |
40 |
250 |
300 |
200 |
280 |
600 |
500 |
200 |
7 |
Xã Vĩnh Chân |
600 |
300 |
60 |
250 |
300 |
200 |
300 |
5000 |
3500 |
500 |
8 |
Xã Lang Sơn |
300 |
200 |
25 |
250 |
240 |
200 |
250 |
500 |
300 |
200 |
9 |
Xã Minh Hạc |
300 |
200 |
20 |
250 |
200 |
200 |
220 |
5000 |
3000 |
400 |
10 |
TT.Hạ Hoà |
800 |
500 |
30 |
250 |
500 |
200 |
500 |
5000 |
4000 |
500 |
11 |
Xã Ấm Hạ |
400 |
300 |
30 |
250 |
200 |
200 |
300 |
5000 |
4000 |
500 |
12 |
Xã Yên Kỳ |
500 |
300 |
50 |
250 |
300 |
200 |
300 |
500 |
500 |
400 |
13 |
Xã Yên Luật |
300 |
150 |
40 |
250 |
200 |
200 |
230 |
400 |
300 |
300 |
14 |
Xã Hương Xạ |
650 |
350 |
50 |
250 |
400 |
200 |
300 |
5000 |
4000 |
500 |
15 |
Xã Phương Viên |
300 |
100 |
30 |
250 |
250 |
200 |
260 |
5000 |
4000 |
300 |
16 |
Xã Gia Điền |
300 |
110 |
35 |
250 |
240 |
200 |
250 |
600 |
500 |
200 |
17 |
Xã Tứ Hiệp |
600 |
360 |
70 |
250 |
300 |
200 |
300 |
600 |
500 |
500 |
18 |
Xã Đan Thượng |
620 |
400 |
75 |
250 |
300 |
200 |
350 |
5000 |
4000 |
500 |
19 |
Xã Đại Phạm |
600 |
300 |
50 |
250 |
300 |
200 |
350 |
6200 |
3300 |
500 |
20 |
Xã Hà Lương |
310 |
280 |
45 |
250 |
250 |
200 |
290 |
600 |
600 |
300 |
IV |
Huyện Cẩm Khê |
17050 |
17200 |
53500 |
15500 |
1180 |
|
|
3100 |
6200 |
1550 |
1 |
Xã Tiên Lương |
700 |
700 |
2500 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
2 |
Xã Ngô Xá |
600 |
600 |
2000 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
3 |
Xã Phượng Vĩ |
500 |
500 |
1500 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
4 |
Xã Tuy Lộc |
500 |
700 |
2000 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
5 |
Xã Thuỵ Liễu |
500 |
450 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
6 |
Xã Tam Sơn |
500 |
500 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
7 |
Xã Văn Bán |
500 |
500 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
8 |
Xã Minh Tân |
2000 |
1650 |
5500 |
1500 |
100 |
|
|
300 |
600 |
150 |
9 |
Xã Tùng Khê |
500 |
500 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
10 |
Thị trấn Cẩm Khê |
2200 |
1850 |
7500 |
2000 |
100 |
|
|
400 |
800 |
200 |
11 |
Xã Cấp Dẫn |
300 |
400 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
12 |
Xã Xương Thịnh |
350 |
400 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
13 |
Xã Sơn Tình |
500 |
600 |
2500 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
14 |
Xã Hương Lung |
700 |
700 |
2500 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
15 |
Xã Phú Khê |
500 |
600 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
16 |
Xã Tạ Xá |
700 |
600 |
2500 |
500 |
100 |
|
|
100 |
200 |
50 |
17 |
Xã Yên Tập |
500 |
450 |
1000 |
500 |
40 |
|
|
100 |
200 |
50 |
18 |
Xã Phú Lạc |
500 |
600 |
2500 |
500 |
40 |
|
|
100 |
200 |
50 |
19 |
Xã Chương Xá |
500 |
600 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
20 |
Xã Hùng Việt |
1800 |
1800 |
6500 |
1500 |
100 |
|
|
300 |
600 |
150 |
21 |
Xã Văn Khúc |
500 |
600 |
1500 |
500 |
40 |
|
|
100 |
200 |
50 |
22 |
Xã Yên Dưỡng |
500 |
600 |
1000 |
500 |
30 |
|
|
100 |
200 |
50 |
23 |
Xã Điêu Lương |
500 |
600 |
2000 |
500 |
40 |
|
|
100 |
200 |
50 |
24 |
Xã Đồng Lương |
700 |
700 |
2500 |
500 |
50 |
|
|
100 |
200 |
50 |
V |
Huyện Tân Sơn |
3590 |
1725 |
623 |
5580 |
2440 |
2975 |
28 |
3150 |
3055 |
1960 |
1 |
Xã Xuân Đài |
500 |
200 |
3 |
200 |
100 |
500 |
|
500 |
200 |
50 |
2 |
Xã Kim Thượng |
2400 |
1200 |
18 |
4800 |
1800 |
2400 |
|
1200 |
360 |
480 |
3 |
Xã Lai Đồng |
300 |
|
400 |
200 |
200 |
|
|
1000 |
2000 |
1000 |
4 |
Xã Long Cốc |
30 |
25 |
1 |
15 |
20 |
75 |
25 |
50 |
45 |
40 |
5 |
Xã Mỹ Thuận |
50 |
|
1 |
50 |
10 |
|
3 |
50 |
50 |
50 |
6 |
Xã Tam Thanh |
10 |
|
150 |
15 |
10 |
|
x |
50 |
100 |
40 |
7 |
Xã Tân Sơn |
300 |
300 |
50 |
300 |
300 |
|
|
300 |
300 |
300 |
VI |
Huyện Thanh Ba |
774 |
159 |
7 |
790 |
5,700 |
3,031 |
2,055 |
1,734 |
3,580 |
911 |
1 |
Xã Thanh Hà |
13 |
6 |
0.25 |
29 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
150 |
30 |
2 |
Xã Sơn Cương |
21 |
5 |
0.20 |
21 |
300 |
83 |
60.0 |
50 |
100 |
25 |
3 |
Xã Mạn Lạn |
104 |
23 |
0.95 |
104 |
300 |
400 |
290.0 |
260 |
550 |
130 |
4 |
Xã Lương Lỗ |
54 |
10 |
0.50 |
54 |
300 |
200 |
150.0 |
114 |
220 |
60 |
5 |
Xã Hoàng Cương |
92 |
18 |
0.80 |
92 |
300 |
333 |
230.0 |
200 |
400 |
110 |
6 |
Xã Đỗ Xuyên |
46 |
9 |
0.40 |
46 |
300 |
167 |
135.0 |
100 |
200 |
50 |
7 |
Xã Đỗ Sơn |
42 |
9 |
0.40 |
42 |
300 |
167 |
130.0 |
100 |
200 |
50 |
8 |
Xã Chí Tiên |
33 |
6 |
0.30 |
33 |
300 |
133 |
100.0 |
50 |
150 |
30 |
9 |
Xã Vân Lĩnh |
21 |
4 |
0.20 |
21 |
300 |
83 |
60.0 |
50 |
100 |
25 |
10 |
Xã Hanh Cù |
77 |
15 |
0.75 |
77 |
300 |
316 |
180.0 |
160 |
350 |
81 |
11 |
Xã Đồng Xuân |
21 |
4 |
0.25 |
21 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
100 |
25 |
12 |
TT Thanh Ba |
21 |
5 |
0.25 |
21 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
100 |
30 |
13 |
Xã Đông Lĩnh |
21 |
5 |
0.20 |
21 |
300 |
83 |
60.0 |
50 |
100 |
25 |
14 |
Xã Đại An |
21 |
4 |
0.20 |
21 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
100 |
30 |
15 |
Xã Võ Lao |
21 |
5 |
0.20 |
21 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
100 |
30 |
16 |
Xã Quảng Yên |
63 |
14 |
0.60 |
63 |
300 |
283 |
180.0 |
150 |
300 |
90 |
17 |
Xã Khải Xuân |
33 |
6 |
0.25 |
33 |
300 |
100 |
60.0 |
50 |
100 |
30 |
18 |
Xã Đông Thành |
33 |
5 |
0.20 |
33 |
300 |
83 |
60.0 |
50 |
100 |
30 |
19 |
Xã Ninh Dân |
38 |
7 |
0.26 |
38 |
300 |
100 |
60.0 |
100 |
160 |
30 |
VII |
Huyện Đoan Hùng |
1,325 |
300 |
9 |
850 |
100 |
0 |
0 |
1,489 |
1,385 |
964 |
1 |
Xã Bằng Luân |
40 |
40 |
0.78 |
50 |
10 |
|
|
|
|
60 |
2 |
Bằng Doãn |
20 |
|
1.00 |
50 |
10 |
|
|
50 |
50 |
5 |
3 |
Xã Ca Đình |
50 |
|
2.00 |
50 |
10 |
|
|
20 |
50 |
20 |
4 |
Xã Hợp Nhất |
415 |
|
1.00 |
50 |
10 |
|
|
179 |
155 |
174 |
5 |
Xã Tây Cốc |
210 |
210 |
1.50 |
210 |
15 |
|
|
200 |
200 |
200 |
6 |
Xã Tiêu Sơn |
20 |
|
0.20 |
50 |
5 |
|
|
|
|
5 |
7 |
Xã Vân Đồn |
20 |
0 |
0,5 |
40 |
10 |
|
|
40 |
30 |
0 |
8 |
Xã Minh Lương |
200 |
50 |
1.00 |
150 |
10 |
|
|
500 |
500 |
200 |
9 |
Xã Hùng Long |
100 |
|
1.00 |
50 |
10 |
|
|
300 |
200 |
200 |
10 |
Thị trấn |
250 |
|
0.50 |
150 |
10 |
|
|
200 |
200 |
100 |
|
Tổng |
37,649 |
28,304 |
56,327 |
41,318 |
18,140 |
12,056 |
16,213 |
81,748 |
69,720 |
15,415 |
THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM XUNG YẾU
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
STT |
Nội dung |
Đánh giá sơ bộ tác động |
Phương án ứng phó thiên tai |
|
Đã xây dựng PA |
Chưa xây dựng PA |
|||
1.1 |
Cống Lò Lợn, Km K64+140, đê tả Thao, thị xã Phú Thọ |
Cống tiêu Lò Lợn là cống tiêu tự chảy 4 cửa, có nhiệm vụ tiêu úng cho huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ. Hiện tại, phía sông: 04 bộ máy đóng mở điện V10 cũ thường xuyên gặp sự cố; 04 cánh cống thép bị hoen rỉ, thủng bục nhiều vị trí nguy cơ mất an toàn trong mùa lũ; mái tôn nhà van bị thủng bục và trong lòng cống bị bồi lấp gây khó khăn cho công tác vận hành đóng mở cánh cống và tiêu thoát nước trong mùa lũ, ảnh hưởng đến công tác PCTT. Cần chuẩn bị phương án, vật tư, nhân lực sẵn sàng xử lý sự cố trong mùa mưa, lũ năm 2021. |
x |
|
1.2 |
06 cửa khẩu qua đê tại các vị trí K100+100; K100+850; K101+000; K102+000; K102+283; K103+000 đê tả Thao, thành phố Việt Trì |
Khi mực nước sông tại Việt Trì đạt +17,6m (cao hơn mực nước BĐ III: 1,7m) và tiếp tục lên cao, phải tổ chức lắp phai, lấp bịt 06 cửa khẩu |
x |
|
1.3 |
Phai ghi đường sắt tại K70+600 đê hữu Lô, thành phố Việt Trì |
Khi mực nước sông tại Việt Trì đạt +16,90m (cao hơn mực nước BĐ III: 1,0m) và tiếp tục lên cao, phải thông báo cho ngành đường sắt dừng giao thông và chỉ đạo thành phố Việt Trì tổ chức lấp bịt phai ghi đường sắt |
x |
|
1.4 |
Đoạn K1+500 - K11+900; K17+000 - K19+000 đê tả Thao, huyện Hạ Hòa |
Đê thấp, chưa đủ cao trình chống lũ. Cao trình đỉnh đê thấp hơn mực nước lũ thiết kế theo Quyết định 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT là (0,06-1,15)m có nguy cơ bị tràn khi nước sông lên cao. |
x |
|
1.5 |
Đoạn K0-K1,5 đê tả ngòi Vần, huyện Hạ Hòa |
Hiện trạng mặt đê thấp, chưa được cứng hóa, chiều rộng mặt đê từ 4-5m, năm 2020 có 02 vị trí đê bị thẩm lậu qua thân đê khi mực nước ngòi lên cao. |
|
x |
1.6 |
Đoạn K52-K69 đê hữu Thao, huyện Tam Nông |
Đê thấp chưa đủ cao trình, mặt cắt chống lũ. Cao trình đỉnh đê thấp hơn mực nước lũ thiết kế theo Quyết định 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT là (0,2-1,22)m, có nguy cơ bị tràn (Hiện nay đoạn từ Km62+600- Km69, huyện Tam Nông đang triển khai thi công (giai đoạn 1) đã cơ bản xong được phần nền và một số đoạn mặt. |
x |
|
1.7 |
Đoạn K10A-K0 đê tả Đà, huyện Thanh Sơn |
Đê thấp, chưa đủ cao trình chống lũ, cao trình đỉnh đê thấp hơn mực thiết kế từ (0,21-:-0,75m) theo Quyết định 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT có nguy cơ bị tràn khi mực nước sông lên cao. |
x |
|
1.8 |
Đoạn K0-K8 đê tả Đà, huyện Thanh Thủy |
Đê thấp, chưa đủ cao trình chống lũ, cao trình đỉnh đê thấp hơn mực thiết kế từ (0,21-:-0,75m) theo Quyết định 3032/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT có nguy cơ bị tràn khi mực nước sông lên cao. |
x |
|
1.9 |
K0-K5,4 đê tả ngòi Giành; |
Hiện trạng nhiều đoạn đê thấp chưa đảm bảo cao trình chống lũ, năm 2020 đã xảy ra thẩm lậu thân đê đoạn K7,31-K7,33, đây là tuyến đê bảo vệ cho 16 xã thuộc huyện Cẩm Khê, nguy cơ mất an toàn khi mực nước sông lên cao. |
x |
|
1.10 |
K0-K8,2 đê tả ngòi Me |
Hiện trạng nhiều đoạn đê thấp chưa đảm bảo cao trình chống lũ; hiện tại UBND huyện Cẩm Khê đang thực hiện dự án Cải tạo, nâng cấp, gia cố đê ngòi Me huyện Cẩm Khê (đang triển khai thi công xây dựng phần nền, chưa thi công phần mặt) cần xây dựng phương án bảo vệ trọng điểm trong mùa mưa lũ |
x |
|
1.11 |
Tuyến đê bối xã Minh Tân (xã Phương Xá cũ) |
Khi có sự cố sẽ gây thiệt hại cho 700 hộ dân thuộc các khu: Thổ Khối, Đình Thổ Khối, Đình Cả, xã Minh Tân . |
x |
|
1.12 |
Cống Tràn Duỗn tại K6+300 đê hữu sông Chảy, huyện Đoan Hùng |
Cống Tràn Duỗn là cống tiêu 4 cửa, có nhiệm vụ tiêu nước cho các huyện Hạ Hòa và Đoan Hùng; hiện tại hạ lưu cống bị xói lở không đảm bảo an toàn chống lũ. |
x |
|
1.13 |
Ngòi Rằm, xã Hùng Long và xã Vân Đồn, huyện Đoan Hùng |
Dòng chảy uốn khúc quanh co chiều dài 3km gây ngập úng cục bộ diện tích đất nông nghiệp các xã Yên Kiện, Vân Đồn, Hùng Long |
|
x |
1.14 |
Cống Tiên Du tương ứng K42+500 đê hữu sông Lô, xã Tiên Du, huyện Phù Ninh |
Hạ lưu kênh xả cống Tiên Du, phía giáp sông Lô đang bị sạt lở mái kênh, ảnh hưởng đến 01 hộ dân. |
|
x |
2.1 |
Hồ Phượng Mao, xã Tu Vũ, huyện Thanh Thủy |
Nứt dọc đỉnh đập khoảng 200m và thấm qua nền đập vai phải lớn.Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ. |
x |
|
2.2 |
Hồ ngòi Giành, huyện Yên Lập |
Công trình đang thi công. |
x |
|
2.3 |
Hồ Thượng Long, xã Thượng Long, huyện Yên Lập |
Mới sửa chữa cống lấy nước dưới đập, cần theo dõi. Nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
x |
|
2.4 |
Hồ Dộc Giang, xã Xuân An, huyện Yên Lập |
Rò rỉ nước dọc thân cống dưới phần hạ lưu đập, ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
x |
|
2.5 |
Hồ Hàm Kỳ, xã Xuân Áng, huyện Hạ Hòa |
a) Đập A3: - Bị rò rỉ nước thân đập tại 03 vị trí; - Tràn xả lũ bị bồi lấp lòng tràn; b) Các đập (A1, A4, A5, A6, A7, A8): Bê tông mái thượng lưu đập bị phong hóa Gây ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
|
x |
2.6 |
Hồ Đầm Thìn, xã Cấp Dẫn, huyện Cẩm Khê |
Công trình mới được thi công xong, cần theo dõi. Nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
|
x |
2.7 |
Hồ Đá Trắng, xã Văn Bán, huyện Cẩm Khê |
Đang sửa chữa, ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
|
x |
2.8 |
Hồ Xuân Sơn, xã Xuân Đài, huyện Tân Sơn |
Thấm mạnh nước từ chân đống đá tiêu nước, một điểm vai trái đập; Van lấy nước bị hư hỏng. Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
|
x |
2.9 |
Hồ Suối Cái, xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn |
Thấm mái đập và chân đập. Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ |
|
x |
2.10 |
Hồ Khoang Tải, xã Cự Thắng, huyện Thanh Sơn |
Cống vai trái bị sụt, lún thân cống; hố sụt KT: 2m x2m; Thấm nước chân đập; nhà van bị thấm dột.Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ (Đang xử lý) |
|
x |
2.11 |
Hồ Đá Mài, xã Thắng Sơn, huyện Thanh Sơn |
Cống vai trái bị sụt, lún thân cống; Nhà van bị hỏng cửa, thấm dột. Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ (Đang xử lý). |
|
x |
2.12 |
Hồ Tải Giang, xã Cự Đồng, huyện Thanh Sơn |
Nhà van bị thấm dột; thấm nước thân cống, sụt lún bể tiêu năng.Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ (Đang xử lý) |
|
x |
2.13 |
Hồ Suối Thía, xã Khả Cửu, huyện Thanh Sơn |
Mái hạ lưu bị thấm nhiều nước; chân mái đập bị sạt trượt; thấm mạnh vai đập khu vực nhà van; mái thượng lưu bị sạt trượt; cống hư hỏng, rò rỉ nước. Ảnh hưởng đến các hộ dân, diện tích sản xuất nông nghiệp trong vùng hạ lưu của hồ. |
|
x |
2.14 |
Hồ Trầm Sắt, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba. |
Hiện trạng tràn xả lũ bị xói lở, các tấm bê tông đáy bị nứt gãy, trên bề mặt đập chính xuất hiện nhiều ổ gà, lồi lõm gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành và đi lại của người dân. Hiện tại dự án Cải tạo, nâng cấp hồ Trầm Sắt đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Chủ đầu tư là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi sự cố thiên tai xảy ra phạm vi ảnh hưởng là một phần xã Đỗ Sơn và xã thanh Minh của Thị xã Phú Thọ. Đối tượng chính bị ảnh hưởng là các hộ dân sống ở hạ lưu hồ chứa cùng hàng trăm ha đất sản xuất nông nghiệp... |
x |
|
2.15 |
Hồ Nhà Thậm xã An Đạo, huyện Phù Ninh |
Mái thượng, hạ lưu bị sạt lở nhiều. |
|
x |
2.16 |
Đập Bãi Ca xã Tiên Phú, huyện Phù Ninh |
Mái thượng, hạ lưu bị sạt lở nhiều. |
|
x |
2.17 |
Đập Lô Đá thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh |
Mái thượng, hạ lưu bị sạt lở nhiều. |
|
x |
2.18 |
Đập Núi Mãn xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh |
Mái thượng, hạ lưu bị sạt lở nhiều. |
|
x |
2.19 |
Hồ Rôm - Xã Ngô Xá, huyện Cẩm Khê |
Đập xói lở, cống lấy nước xuống cấp, số hộ ảnh hưởng: 10 hộ. |
x |
|
2.20 |
Hồ Khán Than - xã Phượng Vỹ, huyện Cẩm Khê. |
Đập sạt lở, thẩm lậu, cống tràn xuống cấp ảnh hưởng đến 2 ha lúa khu Mỏ Xẻ |
x |
|
2.21 |
Hồ Đồng Ba, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê |
Ảnh hưởng 40 hộ. |
x |
|
2.22 |
Hồ Đá Trắng - xã Văn Bán, huyện Cẩm Khê |
Khu Bãi Danh xã Văn Bán. Số hộ ảnh hưởng 20 hộ. |
x |
|
2.23 |
Hồ Chợ Giời, xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê |
Ảnh hưởng đến 3ha lúa khu 5,6,9,8 |
x |
|
3.1 |
Phần chưa được kè của ngòi tiêu Hạ Giáp - Tiên Du, huyện Phù Ninh: Đoạn qua khu 4, 5, 7 xã Hạ Giáp |
Có nguy cơ bị sạt trượt ảnh hưởng đến một số hộ dân khu 4,5,7 xã Hạ Giáp |
|
x |
3.2 |
Trạm bơm Ngòi Hiêng, huyện Hạ Hòa |
Đang thi công. |
x |
|
4.1 |
Kè Cao Mại đoạn K75+400-K75+700 đê tả Thao, huyện Lâm Thao |
Tuyến kè Cao Mại đoạn tương ứng từ K75+300-K75+800 đê tả Thao dài 500m được xây dựng năm 2012; kết cấu chân kè bằng đá hộc tạo khối lăng thể. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của mưa lũ và sự thay đổi của dòng chảy, dòng chủ lưu áp sát bờ tả làm lòng sông bị xói sâu hơn so với thời điểm thi công từ (3-4)m gây xói lở chân kè đoạn tương ứng từ K75+400-K75+700 dài khoảng 300m, nguy cơ mất an toàn tuyến kè trong mùa mưa, lũ; ảnh hưởng đến công tác PCTT. Cần chuẩn bị phương án, vật tư, nhân lực sẵn sàng xử lý sự cố sạt lở trong mùa mưa, lũ năm 2021. |
x |
|
4.2 |
Đoạn từ K66,1 - K66,2 đê tả sông Thao, thuộc khu Hùng Thao, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ |
Khi nước sông dâng cao gây sạt lở bờ vở sông, ảnh hưởng đến 40 hộ dân. |
x |
|
4.3 |
Đoạn K0-K2,6 đê hữu ngòi Vĩnh Mộ, huyện Lâm Thao |
Năm 2020 xảy ra sự cố sạt trượt mái đê phía ngòi 3 đoạn, tổng chiều dài trên 200m, có vị trí cung sạt đến mép đường bê tông, đến nay thi công được 60% khối lượng; cần xây dựng phương án bảo vệ trong mùa mưa lũ năm 2021. |
x |
|
4.4 |
Sạt lở chân kè đoạn K30,8-K31,2, huyện Thanh Thủy |
Tuyến kè Xuân Lộc có chiều dài 1.593m được đầu tư xây dựng năm 2008 với kết cấu chân kè thả đá hộc hộ chân, mái lát đá khan. Trong thời gian vừa qua, do ảnh hưởng của mưa lũ và các đợt xả lũ hồ Hòa Bình làm chế độ dòng chảy thay đổi, dòng chủ lưu áp sát bờ tả gây xói lở chân kè Xuân Lộc đoạn tương ứng từ Km30+800-Km31+200 đê tả sông Đà, chiều dài khoảng 400m. Đặc biệt xuất hiện một cung sạt dài 40m, sạt sâu vào mặt cơ kè (2-3)m, nguy cơ tiếp tục sạt lở khi hồ Hòa Bình xả lũ, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn tuyến kè và tuyến đê tả sông Đà |
x |
|
4.5 |
Sạt lở bờ, vở sông đoạn Km42,2-Km43,2 đê hữu Thao, huyện Cẩm Khê |
Hiện tại bờ, vở sông đang bị sạt lở, chiều dài 1,0km, vở lở cao thẳng đứng từ (6- 7)m nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến trên 20 hộ dân trong khu vực cần xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo an toàn cho các hộ dân trong khu vực. |
x |
|
4.6 |
Sạt lở bờ, vở sông đoạn K1-K2,1 đê hữu Lô, huyện Đoan Hùng |
Sạt lở bờ, vở sông, vở lở cao (8-10)m, vị trí gần nhất cách chân đê 10m. |
x |
|
4.7 |
Sạt lở bờ, vở sông đoạn K1,6-K2,0 đê hữu sông Chảy, huyện Đoan Hùng |
Sạt lở bờ, vở sông, vở lở cao (10-12)m, vị trí gần nhất cách chân đê 15m. |
x |
|
4.8 |
Sạt lở cửa ngòi Han, xã Hùng xuyên, huyện Đoan Hùng |
Sạt lở bờ, vở cửa ngòi han chiều dài bờ tả 150m, vở cao (10-15)m, vị trí gần nhất đã sạt đến công trình nhà dân |
|
x |
4.9 |
Các khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại các xã: Hiền Lương, Xuân Áng, Bằng Giã, Vô Tranh, Văn Lang, Minh Côi, Đan Thượng, Tứ Hiệp, thị trấn Hạ Hòa, Minh Hạc, Lang Sơn, Yên Luật, Vĩnh Chân, Đại Phạm, Hà Lương, Phương Viên, Gia Điền, Ấm Hạ, Hương Xạ, Yên Kỳ, huyện Hạ Hòa |
Khi mưa to kéo dài các vùng đất đai ven sông, ven suối, vùng đồi núi cao rất dễ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn cho các hộ dân trong vùng. |
x |
|
Các khu vực đường tỉnh lộ, đường sắt nguy cơ bị sạt lở, ngập lụt sâu, chia cắt khi xảy ra mưa lũ. |
||||
8.1 |
ĐT.313 |
|
|
|
8.1.1 |
Km11+700 - Km12+600 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.2 |
ĐT.313G |
|
|
|
8.2.1 |
Km0+400 - Km0+600 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.2.2 |
Km4+300 - Km4+600 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.2.3 |
Km8+100 - Km8+300 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.2.4 |
Km0+030 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.2.5 |
Km6+700 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.3 |
ĐT.316K |
|
|
|
8.3.1 |
Km4+500 - Km6+00 |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.4 |
ĐT.316I |
|
|
|
8.4.1 |
Km9+00 - Km10+00 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.4.2 |
Km11+400 - km12+00 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.4.3 |
Km14+00 - Km16+00 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.4.4 |
Km5+480 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.4.5 |
Km6+950 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.4.6 |
Km7+250 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.5 |
ĐT.316G |
|
|
|
8.5.1 |
Km0+00 - Km2+00 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.5.2 |
Km2+750 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.5.3 |
Km3+00 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.5.4 |
Km3+950 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.6 |
ĐT.316C |
|
|
|
8.6.1 |
Km17+150 - Km17+200 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.6.2 |
Km22+600 - Km22+800 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.6.3 |
Km18+150 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.6.4 |
Km28+780 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.7 |
ĐT.316D |
|
|
|
8.7.1 |
Km6+350 - Km6+400 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.7.2 |
Km9+500 - Km9+600 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.7.3 |
Km9+800 - Km9+900 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.7.4 |
Km2+470 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.7.5 |
Km6+950 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.7.6 |
Km9+150 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.8 |
ĐT.316L |
|
|
|
8.8.1 |
Km1+025 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.8.2 |
Km1+300 - Km1+350 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.8.3 |
Km5+600 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.9 |
ĐT.316E |
|
|
|
8.9.1 |
Km5+00 - Km5+550 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.9.2 |
Km6+00 - Km6+750 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.9.3 |
Km10+00 - Km10+850 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.9.4 |
Km3+350 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.9.5 |
Km5+300 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.9.6 |
Km13+350 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.9.7 |
Km14+450 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.10 |
ĐT.316H |
|
|
|
8.10.1 |
Km7+00 - Km7+200 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.10.2 |
Km9+00 - Km9+900 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.10.3 |
Km13+00 - Km14+100 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.10.4 |
Km20+00 - Km20+500 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.10.5 |
Km23+00 - Km23+500 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.10.6 |
Km3+350 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.10.7 |
Km7+920 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.10.8 |
Km25+920 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.10.9 |
Km26+175 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.10.10 |
Km26+570 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.11 |
ĐT.321 |
|
|
|
8.11.1 |
Km0+00 - Km1+700 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.11.2 |
Km3+200 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.11.3 |
Km7+400 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.11.4 |
Km8+500 (tràn) |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.12 |
ĐT.322 |
|
|
|
8.12.1 |
Km0+300 - Km0+320 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt lở mái taluy âm, hư hỏng nền, mặt đường |
x |
|
8.13 |
ĐT.323 |
|
|
|
8.13.1 |
Km65+420 - Km65+650 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.13.2 |
Km68+430 - Km68+520 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.13.3 |
Km69+100 - Km69+170 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt ta luy dương, đất đá xô lấp rãnh dọc, mặt đường, giao thông ách tắc cục bộ |
x |
|
8.14 |
ĐT.319 |
|
|
|
8.14.1 |
Km0+00 - Km1+700 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.14.2 |
Km3+400 - Km3+500 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.14.3 |
Km5+000 - Km5+200 (phải tuyến) |
Nguy cơ sạt lở mái taluy âm, hư hỏng nền, mặt đường |
x |
|
8.14.4 |
Km13+350 - Km13+400 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt lở mái taluy âm, hư hỏng nền, mặt đường |
x |
|
8.14.5 |
Km17+300 - Km17+400 (trái tuyến) |
Nguy cơ sạt lở mái taluy âm, hư hỏng nền, mặt đường |
x |
|
8.15 |
ĐT.314 |
|
|
|
8.15.1 |
Km23+500 - Km24+300 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.15.2 |
Km38+300 - Km38+800 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.15.3 |
Km40+800 - Km41+300 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.15.4 |
Km43+770 - Km43+870 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.16 |
ĐT.314C |
|
|
|
8.16.1 |
Km2+400 - Km2+500 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.17 |
ĐT.321B |
|
|
|
8.17.1 |
Km3+300 - Km3+500 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
8.17.2 |
Km4+300 - Km5+800 |
Nguy cơ ngập sâu, giao thông chia cắt tạm thời |
x |
|
Các bến cảng, khu neo đậu tàu thuyền nguy cơ mất an toàn khi bão đổ bộ |
||||
14.1 |
Khu công nghiệp Thụy Vân |
Khi xảy ra mưa lớn và kéo dài nhiều ngày có nguy cơ ngập úng khu vực xã Thanh Đình với diện tích hơn 6.000m2 |
|
x |
14.2 |
Khu công nghiệp Cẩm Khê |
Khi xảy ra mưa lớn và kéo dài nhiều ngày có nguy cơ ngập úng ngập úng một phần KCN Cẩm Khê (chưa san lấp mặt bằng) và khu vực xung quanh tại các xã Sơn Nga, Sai Nga, Thanh Nga và Thị trấn Sông thao (Trạm bơm tiêu chưa hoàn thành) |
|
x |
14.3 |
Cụm công nghiệp Bạch Hac |
Khi xảy ra mưa lớn và kéo dài nhiều ngày có nguy cơ ngập úng ngập úng khu vực ao, ruộng phía Bắc Cụm công nghiệp (Chưa đầu tư xây dựng trạm bơm tiêu thoát nước khu vực theo quy hoạch). |
|
x |
16.1 |
Trường THPT kỹ thuật Việt Trì |
|
|
|
16.1.1 |
Tường rào xung quanh trường THPT Kỹ thuật Việt Trì |
Hiện tại một số đoạn đang bị đổ gây mất an toàn cho học sinh và các hộ dân xung quanh |
x |
|
16.2 |
Trường THPT Phù Ninh |
|
|
|
16.2.1 |
Tường rào phía Đông trường THPT Phù Ninh |
Do mưa bão, đã gây đổ đoạn tường rào dài 130 m, cao 2,5 m, xây dựng từ năm 2000; Ảnh hưởng đến ANTT, an toàn khu dân cư và nhà trường. |
x |
|
16.3 |
Trường THPT Tam Nông |
|
|
|
16.3.1 |
Công trình: Nhà các phòng chức năng (cấp III) được xây dựng từ năm 1975, Nhà trường đã lập tờ trình dự toán xin cải tạo, sửa chữa.) |
- Phạm vi ảnh hưởng: Trong khuôn viên nhà trường. - Đối tượng ảnh hưởng: Cán bộ giáo viên và học sinh |
x |
|
16.3.2 |
Công trình:Nhà điều hành cũ-cấp IV (đã có quyết định thanh lý, nhưng chưa phá rỡ) |
- Phạm vi ảnh hưởng: Trong khuôn viên nhà trường. - Đối tượng ảnh hưởng: Phòng, kho để đồ dùng, thiết bị |
x |
|
16.3.3 |
Công trình:Nhà phòng họp hội đồng cũ-cấp IV (đã có quyết định thanh lý, nhưng chưa phá rỡ) |
- Phạm vi ảnh hưởng: Trong khuôn viên nhà trường. - Đối tượng ảnh hưởng: Phòng, kho để đồ dùng, thiết bị |
x |
|
16.4 |
Trường THPT Thanh Thủy |
|
|
|
16.4.1 |
Nhà công vụ giáo viên |
Nhà công vụ 10 phòng đã cũ, phần mái Fibro xi măng một số phòng bị dột, nguy cơ tốc mái; |
x |
|
16.5 |
Trường THPT Việt Trì |
|
|
|
16.5.1 |
Công trình hệ thống tường rào bao quanh trường phía tiếp giáp với trường THPT Nguyễn Tất Thành được xây dựng từ hơn 20 năm trước nên đã nghiêng lún, nhiều khe nứt; phía tiếp giáp với các hộ dân thuộc khu phố Hà Liễu, phường Gia Cẩm, TP Việt Trì thì nền đất nhà trường cao hơn nhà dân gần chục mét nên lượng nước dồn về chân tường yếu rất nguy hiểm trong mùa mưa bão |
Ảnh hưởng đến sự an toàn của cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh trường THPT Nguyễn Tất Thành. Ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của các hộ dân khu phố Hà Liễu quanh khu vực trường đóng |
Đã có PA tạm thời |
|
16.5.2 |
Công trình hệ thống thoát nước đã hư hỏng từ lâu do làm đường |
Gây nguy cơ đổ tường làm ảnh hưởng giao thông và tính mạng các hộ dân xung quanh trường |
Đã có PA tạm thời |
|
16.6 |
Trường THPT Yên Lập |
|
|
|
16.6.1 |
Nhà tập thể giáo viên 9 gian |
Ảnh hưởng đến cán bộ giáo viên hiện đang ở tập thể |
x |
|
16.6.2 |
Nhà tập thể giáo viên 5 gian |
Ảnh hưởng đến cán bộ giáo viên hiện đang ở tập thể |
x |
|
16.7 |
Trường THPT Thanh Ba |
|
|
|
16.7.1 |
Nhà lớp học 2 tầng 10 phòng |
Nhà được xây dựng từ năm 1994, đã quá cũ không có mái che, mưa bão nhiều trần nhà bị thấm nước, không đảm bảo an toàn. |
|
x |
16.7.2 |
Tường rào khu vực giáp với kênh mương và đất canh tác của các hộ dân thuộc xã Ninh Dân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ |
Mưa lũ lớn, gây sạt lở đất và đổ tường rào |
x |
|
16.8 |
Trường THPT Cẩm Khê |
|
|
|
16.8.1 |
Nhà lớp học 3 phòng học |
Bỏ trống, đang chờ QĐ thanh lý của Sở Tài chính để giải phóng mặt bằng xây dựng nhà đa năng |
x |
|
16.9 |
Trường PTDTNT THCS & THPT Yên Lập |
|
|
|
16.9.1 |
Tường rào xây dựng năm 1996, hiện nay đã có nhiều vết rạn nứt, nghiêng ra đường dân sinh |
Có thể đổ ra đường dân sinh khi mưa nhiều, tường ngấm nhiều nước |
|
x |
16.10 |
Trường THPT Hạ Hòa |
|
|
|
16.10.1 |
Nhà lớp học 2 tầng 8A (xây dựng năm 1997) |
Xuống cấp, có nguy cơ cao như tốc mái, thấm xuống các lớp học |
x |
|
16.10.2 |
Nhà lớp học 2 tầng 9A (xây dựng năm 2001) |
Xuống cấp, có nguy cơ cao như tốc mái, thấm xuống các lớp học |
x |
|
16.10.3 |
Nhà lớp học 3 tầng (xây dựng năm 2003) |
Xuống cấp, có nguy cơ cao như tốc mái, thấm xuống các lớp học |
x |
|
16.10.4 |
Nhà công vụ 10 phòng (xây dựng năm 2000) |
xuống cấp, có nguy cơ cao như tốc mái, thẩm thấu xuống các phòng ở của giáo viên |
x |
|
16.10.5 |
Nhà lớp học 2 tầng 4 phòng(xây dựng năm 2012) |
Có nguy cơ tốc mái, ảnh hưởng đến các thiết bị dạy học của bộ môn Vật lý, Hóa học,Sinh học... |
x |
|
16.10.6 |
Nhà để xe giáo viên cấp IV (năm xây dựng 2010) |
Nguy cơ bị tốc mái, ảnh hưởng tới phương tiện đi lại của giáo viên |
x |
|
16.10.7 |
Nhà để xe học sinh cấp IV (năm xây dựng 2016) |
Nguy cơ bị tốc mái, ảnh hưởng tới phương tiện và tài sản của học sinh |
x |
|
16.10.8 |
Nhà y tế cấp IV (năm xây dựng 2002) |
Xuống cấp, có nguy cơ tốc mái, thẩm thấu ảnh hưởng tới các thiết bị y tế |
x |
|
16.10.9 |
Công trình nhà kho cấp IV (xây dựng năm 2002) |
Xuống cấp, có nguy cơ cao như tốc mái, thẩm thấu, dột đến các phòng để đồ như thiết bị, tranh ảnh, các vật dụng phục vụ cho các hoạt động của nhà trường |
x |
|
16.11 |
Trường THPT Hiền Đa |
|
|
|
16.11.1 |
Dãy nhà Điều hành (A1): Phần mái lợp tôn hiện đã xuống cấp |
Khi mưa bão xảy ra gây thấm dột nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ các phòng chức năng (phòng làm việc của BGH, CĐ, Kế toán, văn thư...). Đối tượng chính bị ảnh hưởng là BGH và các tổ chức đoàn thể trong đơn vị |
|
x |
16.11.2 |
Phần mái lợp tôn của dãy Nhà lớp học A2, A3 |
Khi xảy ra bão lốc có thể ảnh hưởng đến các hộ dân giáp ranh với nhà trường. Đối tượng chính bị ảnh hưởng là CB,GV,NV và học sinh nhà trường |
|
x |
16.11.3 |
Công trình nhà vòm (phía sân sau nhà điều hành) và phần mái Tôn khu nhà Thư viện |
Khi xảy ra bão lốc có thể ảnh hưởng đến công tác quản lý điều hành của đơn vị. Đối tượng chính bị ảnh hưởng là CB,GV,NV nhà trường |
|
x |
16.12 |
Trường THPT Trung Giáp |
|
|
|
16.12.1 |
Công trình: Nhà lớp học 2 tầng |
Được xây dựng năm 1997; Nguy cơ gặp mưa to, gió lớn dẫn đến tốc mái, thẩm thấu nước, dột, bong tróc tường. |
|
x |
16.12.2 |
Công trình: Hệ thống tường rào |
Được xây dựng năm 1997; Nguy cơ mưa to, gió lớn sẽ thẩm thấu tường dẫn đến hư hỏng, sụp đổ |
|
x |
16.13 |
Trường THPT Trung Nghĩa |
|
|
|
16.13.1 |
Nhà lớp học: 03 nhà 2 tầng |
- Phạm vi ảnh hưởng: có thể xảy ra tốc mái, hỏng hệ thống cửa. |
x |
|
16.13.2 |
Nhà điều hành |
x |
|
|
16.13.3 |
Nhà Phòng học bộ môn, nhà thư viện |
x |
|
|
16.13.4 |
Nhà xe GV, HS |
x |
|
|
16.14 |
Trường THPT Lương Sơn |
|
|
|
16.14.1 |
Nhà công vụ cấp 4 10 phòng cho giáo viên trường THPT Lương Sơn |
- Phạm vi có nguy cơ bị ảnh hưởng: Dãy nhà cấp 4, 10 phòng, xây dựng năm 2004, mái Proximang, trần nhựa đã mục dột, vữa trát tường mục lở. - Đối tượng có nguy cơ bị ảnh hưởng: 16 gia đình cán bộ, giáo viên, nhân viên (21 nhân khẩu) |
x |
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC TRŨNG THẤP CÓ NGUY CƠ NGẬP LỤT DO
MƯA LỚN
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Vùng trũng thấp ngập lụt do mưa lớn |
Số hộ phải sơ tán |
Số người phải sơ tán |
Địa điểm sơ tán |
Cự ly di chuyển |
Tuyến đường di chuyển |
Ghi chú |
||||
Hội trường xã |
Nhà văn hóa |
Nhà mẫu giáo |
Nhà kiên cố |
Địa điểm khác |
||||||||
I |
Thành phố Việt Trì |
|
105 |
510 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phường Bến Gót |
Đường Hùng Vương |
50 |
250 |
|
|
|
|
x |
200 m |
|
|
2 |
Phường Minh Phương |
Khu đô thị Minh Phương |
30 |
135 |
|
|
|
|
x |
150 m |
|
|
3 |
Phường Tiên Cát |
Khu Đồng Ngược |
15 |
80 |
|
|
|
x |
|
50 m |
|
|
4 |
Phường Nông Trang |
Đường Nguyễn Du |
10 |
45 |
|
|
|
|
x |
50 m |
|
|
II |
Huyện Thanh Thủy |
|
1571 |
6156 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đào Xá |
Khu 1, 16,5,6,15 |
169 |
616 |
|
x |
x |
|
x |
1 km |
Đường chậm lũ |
|
2 |
Xã Tân Phương |
Từ Khu 1-Khu 8 |
404 |
1617 |
x |
x |
x |
x |
|
1-2,5 km |
Đường TL, liên thôn |
|
3 |
Xã Tu Vũ |
Khu 1,2,3,4 |
30 |
50 |
x |
x |
x |
x |
|
1,2-2km |
QL 70b và TL 317a |
|
4 |
Xã Hoàng Xá |
Khu 1,2,7,8,4,5,10,11 |
200 |
800 |
x |
x |
x |
x |
x |
2 km |
TL 317C |
|
5 |
Xã Đoan Hạ |
Từ Khu 1-Khu 4 |
618 |
2473 |
x |
x |
|
x |
x |
200- 300m |
|
|
6 |
Xã Bảo Yên |
Ven Sông Đà |
150 |
600 |
x |
|
x |
x |
Trường TH, Trạm y tế |
200- 1500m |
317 |
|
III |
Huyện Hạ Hòa |
|
133 |
548 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hiền Lương |
Khu 1, 2, 8 |
18 |
76 |
|
X |
|
|
|
1km |
Quốc lộ 32C |
|
2 |
Xã Xuân Áng |
Khu 15, 16, 17 |
12 |
53 |
|
X |
|
|
|
1km |
|
|
3 |
Xã Đan Thượng |
Khu 11, 13 |
66 |
273 |
|
X |
|
X |
|
1,5km |
Quốc lộ 2D |
|
4 |
Xã Minh Côi |
Khu 4 |
10 |
44 |
|
X |
|
|
|
1km |
Quốc lộ 32C |
|
5 |
Xã Vô Tranh |
Khu 4 |
27 |
102 |
|
X |
|
X |
|
1km |
Đường làng |
|
IV |
Huyện Cẩm Khê |
|
2236 |
8800 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tiên Lương |
Khu Mái Vở; Khu Gió Mới; Khu Ngọn Đồng; Khu Cầu Miếu; Khu Bảy Mươi; Khu An Đồng; Khu Mỹ Lương; Khu Trầm Vần; Khu Cầu Tây |
314 |
1200 |
x |
x |
|
x |
Đền Ngô Quang Bích; các gò cao. |
0,5- 0,7km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê tả ngòi Giành do mưa lũ |
2 |
Xã Ngô Xá |
Khu Xóm Trong; Khu An Lạc; Khu Đồn Điền |
17 |
70 |
|
x |
|
x |
|
0,3- 0,5km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê hữu ngòi Giành do do mưa lũ |
3 |
Xã Tuy Lộc |
Khu Tăng Xá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê hữu ngòi Giành do do mưa lũ |
4 |
Xã Hương Lung |
Khu Xuân Ứng 1; Khu Xuân Ứng 2; Khu Ro Lục 1; Khu Ro Lục 2; Khu Suông 1 |
26 |
90 |
|
x |
|
x |
Trường Tiểu học |
0,5- 0,7km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê hữu ngòi Me do mưa lũ |
5 |
Xã Sơn Tình |
Khu Xóm Chằm; Khu Xóm Làng; Khu Gò Làng Dưới; Khu Gò Chùa; Khu Trung Sơn, Khu Xóm Dộc, Khu Cửa Miếu |
95 |
400 |
|
x |
x |
x |
|
0,3-0,7 |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê tả ngòi Me do mưa lũ |
6 |
Xã Tạ Xá |
Thôn Đoàn Kết; Thôn Tự Do; Thôn Phú Yên; Thôn Phú Thịnh; Thôn Phú Cường; Thôn Dân Chủ; Thôn Nguyễn Huệ; Thôn Đồng Tiến |
700 |
2600 |
x |
x |
|
x |
|
0,5- 1,0km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê hữu ngòi Me do mưa lũ |
7 |
Xã Yên Tập |
Khu Tiên Phong |
40 |
150 |
|
x |
|
x |
Nhà thờ |
0,1- 0,3km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê Đồng Mận- đê hữu ngòi Me |
8 |
Xã Phú Lạc |
Tây Tiến 1, Tây Tiến 2, Trung Tiến 2 |
26 |
110 |
x |
|
|
|
Trường Tiểu học |
0,1- 0,3km |
Đường liên xã |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến Đồng Phiến - đê hữu ngòi Me |
9 |
Xã Hùng Việt |
Xóm Đàng; Xóm Đõ; Xóm Chùa; Xóm Minh Tiến; Khu Chuế Nhuệ; Khu Tang Châu; Khu Phiên Quận; Khu Hanh Cù; Khu Gò Đình |
250 |
1100 |
|
x |
|
x |
|
0,3- 0,5km |
Đường Liên xóm |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê hữu ngòi Giành do do mưa lũ |
10 |
Xã Đồng Lương |
Khu Đồn Vực; Khu Xóm Chùa; Khu Vạn Phong; Khu Đồn Ngựa; Khu Xóm Đồi; Khu Thống Nhất; Khu Dộc Ngõa; Khu Xi Hen; Khu Đá Hen; Khu Đồn Điền |
90 |
380 |
|
x |
x |
|
|
0,3-0,8 |
Đường liên xã |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê tả Bứa do mưa lũ |
11 |
Xã Minh Tân |
Khu Thổ Khối Khu Đình Thổ Khối Khu Đình Cả |
678 |
2700 |
x |
x |
|
x |
x |
|
Đường liên xóm và QL 321C |
Nguy cơ tràn cục bộ tuyến đê bối do mưa lũ trên sông Thao |
V |
Huyện Tân Sơn |
|
82 |
375 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Xuân Sơn |
Khu Lạng |
29 |
126 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
|
2 |
Xã Kim Thượng |
Khăng Dùng - khu Chiềng 3 |
4 |
16 |
|
x |
|
|
|
200 m |
|
|
Giữa khu Nhàng |
7 |
31 |
|
|
|
|
x |
200 m |
|
|
||
3 |
Xã Lai Đồng |
Khu vường 2 |
7 |
30 |
|
x |
x |
x |
|
50 - 300m |
Đường liên xã |
|
4 |
Xã Đồng Sơn |
Mít 1 |
15 |
75 |
|
|
|
|
x |
|
Đường xóm |
|
Mít 2 |
1 |
6 |
|
x |
|
|
|
|
|
|||
Măng 2 |
8 |
40 |
|
|
|
|
x |
|
|
|||
5 |
Xã Tân Phú |
Khu 5A |
2 |
7 |
|
x |
|
|
|
70m |
|
|
6 |
Xã Thu Cúc |
Trung Tâm 2 |
3 |
14 |
x |
|
|
|
|
200m |
|
|
7 |
Xã Văn Luông |
Đồng Gạo |
6 |
30 |
|
x |
|
|
|
600 |
Liên thôn |
|
VI |
Huyện Thanh Sơn |
|
177 |
5329 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Yên Lãng |
Đông Thịnh |
15 |
123 |
|
|
|
|
x |
100m |
|
|
Né |
61 |
374 |
|
x |
|
|
x |
500m |
|
|
||
Đông Vượng |
13 |
95 |
|
x |
|
|
|
500m |
|
|
||
1 |
Xã Yên Lãng |
Pheo |
8 |
57 |
|
x |
|
|
|
500m |
|
|
Trung Thịnh |
11 |
74 |
|
|
|
|
x |
500m |
|
|
||
Gò Đa |
25 |
93 |
|
|
|
|
x |
500m |
|
|
||
Đành |
34 |
207 |
|
|
|
|
x |
500m |
|
|
||
2 |
Xã Yên Lương |
Khu 2 |
10 |
24 |
|
x |
|
|
|
500m |
|
|
3 |
Xã Sơn Hùng |
Tam Sơn 1 |
37 |
150 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
Tam Sơn 2 |
40 |
170 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Ngọc Sơn 1 |
83 |
300 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Ngọc Sơn 2 |
32 |
120 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Chanh |
30 |
140 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Soi Cả |
42 |
150 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Bồ Kết |
15 |
50 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Gai |
27 |
100 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
4 |
TT Thanh Sơn |
Khu 19/5 |
31 |
130 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
Khu Ba Mỏ |
2 |
5 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Tân Tiến |
5 |
20 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Bãi Tần |
35 |
100 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Hạ Sơn |
38 |
120 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Hùng Nhĩ |
53 |
200 |
|
x |
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Hoàng Sơn |
10 |
30 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Phú Gia |
41 |
150 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
4 |
TT Thanh Sơn |
Khu Khánh |
121 |
400 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
Khu Hoàng Trung |
2 |
8 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Tân Thịnh |
49 |
160 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu Phố Vàng |
5 |
15 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
5 |
Xã Thục Luyện |
Ngọc Đồng |
14 |
62 |
|
|
x |
|
x |
1km |
|
|
Khu 6 |
9 |
40 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Phố Soi |
24 |
112 |
|
|
x |
|
x |
1km |
|
|
||
Bình Dân |
25 |
120 |
|
|
x |
|
x |
1km |
|
|
||
Bến Đình |
30 |
107 |
|
|
|
|
x |
1km |
|
|
||
Khu 15 |
22 |
90 |
|
|
x |
|
x |
1km |
|
|
||
Giáp Trung |
12 |
50 |
|
|
|
|
|
1km |
|
|
||
6 |
Xã Địch Quả |
Ao Vèn |
49 |
212 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
Việt Phú |
42 |
186 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
Ruộng Mơ |
39 |
165 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
Đồng Mè |
22 |
78 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
Đồn Uớt |
42 |
152 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
Đền Vọng |
61 |
200 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
Đình |
53 |
190 |
|
|
x |
|
|
1km |
|
|
||
VII |
Huyện Yên Lập |
|
120 |
534 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Mỹ Lung |
Khu 1, 2, 4, khu Xuân Thắng |
45 |
198 |
x |
|
|
|
x |
6km |
Trục xã, QL 70B |
|
2 |
Xuân An |
Liên hiệp |
10 |
45 |
x |
x |
|
|
x |
2km |
|
|
3 |
Trung Sơn |
khu dùng, sặt, đâng, nai |
35 |
162 |
x |
|
|
|
x |
1,5km |
Trục xã |
|
4 |
Ngọc Đồng |
khu 8 |
30 |
129 |
x |
|
|
|
x |
5km |
TL 313D |
|
VIII |
Huyện Thanh Ba |
|
910 |
3783 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Sơn Cương |
Khu 3, 4 |
23 |
74 |
x |
x |
x |
|
|
150 |
Đường liên khu |
|
2 |
Xã Mạn Lạn |
Khu Liên Hà |
112 |
356 |
x |
x |
x |
x |
|
1- 1,5 km |
QL 2D |
|
|
|
Khu Quyết Tiến |
4 |
16 |
x |
x |
x |
x |
|
|
||
3 |
Xã Hoàng Cương |
Các hộ ven đê thuộc Khu 3 |
30 |
100 |
x |
|
|
|
|
2km |
Đường liên xã từ QL 2D đi Tỉnh lộ 314 |
|
4 |
Xã Đỗ Xuyên |
khu 6 |
457 |
2056 |
x |
x |
x |
x |
x |
700 |
|
|
5 |
Xã Chí Tiên |
Vạng hồng, giếng làng (khu 3) |
50 |
220 |
x |
|
x |
|
|
1- 1,2 Km |
Liên thôn |
|
Xóm Lò Cang (Khu 5) |
30 |
150 |
x |
|
x |
|
|
1- 1,5 km |
|
|
||
6 |
Xã Đồng Xuân |
Khu 1,2,3 |
30 |
120 |
X |
X |
|
|
|
2km |
|
|
7 |
Xã Đông Lĩnh |
khu 1 |
7 |
27 |
|
|
|
|
|
1- 1,5 km |
|
|
8 |
Xã Đại An |
Khu 5,khu7 |
163 |
652 |
x |
x |
x |
x |
|
1,0 Km |
TL 314B, liên xã |
|
9 |
Xã Khải Xuân |
Đập cuộc |
4 |
12 |
|
x |
|
|
|
1,5- 2 km |
Liên thôn |
|
IX |
Huyện Đoan Hùng |
|
194 |
713 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Bằng Luân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thôn 9 |
Cầu Giang Chúc |
16 |
60 |
x |
x |
|
|
|
0,6 km |
QL 70 |
|
|
Thôn 10 |
Tràn Cây Vừng |
6 |
18 |
|
x |
|
|
|
0,2 km |
Liên thôn |
|
2 |
Xã Bằng Doãn |
Thôn 6 khu Chợ, Mom Lợn |
10 |
40 |
x |
|
|
x |
|
0,6km |
TL 319 |
|
3 |
Xã Hợp Nhất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu Nghĩa Khê |
Ô Rô |
8 |
32 |
|
x |
|
|
|
0,4 km |
Liên thôn |
|
|
Khu Vân Tập |
Tả Ngạn |
53 |
211 |
x |
|
|
|
|
1,5 km |
|
|
4 |
Xã Tây Cốc |
Khu Tân Long |
30 |
125 |
|
|
|
|
|
2,3 Km |
QL 70B |
|
|
|
Khu Tập Kết |
1 |
4 |
|
|
|
|
|
1,2 Km |
|
|
|
|
Khu Hợp Lai |
50 |
205 |
|
|
|
|
|
0,8 Km |
|
|
|
|
Khu Đoàn Kết |
4 |
18 |
|
|
|
|
|
0,8 Km |
QL 70A |
|
5 |
Xã Yên Kiện |
Thôn 2 |
3 |
11 |
|
x |
|
x |
|
0,5km |
Liên thôn |
|
6 |
Xã Minh Lương |
Khu 4 |
6 |
25 |
x |
|
|
|
|
1 km |
Đường TL 319 B, liên thôn |
|
|
|
Khu 8 |
7 |
30 |
|
x |
|
|
|
1,5 km |
|
|
|
Tổng |
|
5528 |
26748 |
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM DỄ BỊ CÔ LẬP, CHIA CẮT;
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG DỄ BỊ NGẬP LỤT, SẠT LỞ KHI CÓ MƯA LỚN
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Tuyến đường có nguy cơ ngập lụt, sạt lở |
Vùng dễ bị cô lập, chia cắt khi có mưa lớn |
Số hộ bị cô lập, chia cắt |
Biện pháp ứng phó |
||
Các thức tiếp cận khu vực chia cắt |
Thông tin liên lạc |
Biện pháp cung ứng nhu yếu phẩm |
|||||
I |
Huyện Thanh Thủy |
|
|
615 |
|
|
|
1 |
Xã Đào Xá |
Đường chậm lũ khu 6,15; Đường bờ chùa k6,đường đi k5-k7 |
|
560 |
Thuyền |
Điện thoại |
Mỳ tôm, Lương khô |
2 |
Xã Tân Phương |
Khu 1: Đồi vắt ngang đi qua cụm đập sụ |
Sạt lở đường ảnh hưởng đến giao thông tại các hộ ở vị trí sạt lở |
11 |
Mở đường đi tránh trên đồi cao |
Điện thoại |
Bằng phương tiện vận tải đi đường chánh |
Tuyến Khu 4 đi khu 2 |
2 |
Ảnh hưởng đến việc đi lại |
|||||
3 |
Xã Hoàng Xá |
Tuyến từ chợ chiều vào khu 20 |
Khu 20 |
42 |
Bơi thuyền |
Điện thoại |
|
II |
Huyện Hạ Hòa |
|
|
185 |
|
|
|
1 |
Xã Tứ Hiệp |
Tuyến đường khu dân cư: 1, 4, 5, 6, 7, 13, 14 (Hay bị sạt lở đất). |
Khu 1, 4, 6, 7, 5, 14, 13 |
124 |
Dùng máy múc khơi thông |
Điện thoại |
Vận chuyển |
Tuyến đường khu: 8 (Hay bị ngập úng). |
Khu 8 |
35 |
Dùng máy múc khơi thông |
Điện thoại |
Vận chuyển |
||
2 |
Xã Đại Phạm |
Tuyến đường khu 5, 6 |
Khu 5, 6 |
26 |
Dùng máy múc khơi thông |
Điện thoại |
Vận chuyển |
III |
Huyện Cẩm Khê |
|
|
40 |
|
|
|
1 |
Xã Tiên Lương |
Đường giao thông kết hợp đê tả hữu ngòi Giành |
Gò Đình - khu An Đồng; Gò Đình - Khu Gò Mới |
20 |
đi thuyền |
Điện thoại di động |
Bằng thuyền |
2 |
Xã Đồng Lương |
Đường đi xóm Gò Đọi; Đường đê tả Bứa |
Gò Đọi- khu Đồn Ngựa; Bờ Lải - Xóm Chùa; khu Xi Hen |
20 |
đi thuyền |
Điện thoại di động |
Bằng thuyền |
IV |
Huyện Tân Sơn |
|
|
4902 |
|
|
|
1 |
Xã Xuân Sơn |
Tuyến từ xóm Dù sang xóm Lạng |
Khu Lạng |
81 |
đi bộ |
điện thoại, loa cầm tay |
sức người, tiếp tế từ các lực lượng hỗ trợ |
2 |
Xã Xuân Đài |
Tỉnh lộ 316H |
Khu: Đồng Tào, vượng, dụ, ai Mười |
500 |
đi bộ, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để qua sông |
||
Đường vào khu Thang |
Đồng Dò, Thang, Muỗi Bòng |
200 |
|||||
3 |
Xã Thạch Kiệt |
|
|
|
nt |
nt |
nt |
4 |
Xã Vinh Tiền |
|
Khu Đồng Thi |
18 |
nt |
nt |
nt |
|
Khu suối mủ |
3 |
|||||
|
Khu suối lê |
6 |
|||||
5 |
Xã Kiệt Sơn |
Tỉnh lộ 316I |
Khu Chiềng lớn, |
175 |
nt |
nt |
nt |
|
Khu 7 |
103 |
|||||
Tỉnh lộ 316H |
Khu Dọc |
148 |
|||||
|
|
Đương liên thôn |
Khu Ít |
150 |
|
|
|
Đương liên thôn |
Khu Liệm |
78 |
|||||
6 |
Xã Kim Thượng |
Tuyến đường xóm Xuân đi Tân Hồi Hòa Bình |
Khu Xuân 1+ Khu Tân Hồi |
196 |
Cáp Treo |
Dùng Loa truyền thanh |
Tại chỗ |
Tuyến đường từ trung tâm xã đi khu Hạ Bằng; Tân Minh |
Khu Chiềng 1+ Khu Chiềng 2+ Khu Chiềng 3 + Hạ Bằng + Tân Minh |
577 |
Cáp Treo |
||||
Tuyến đường từ UBND xã Kim Thượng đi Xuân Đài (Đoạn Trẹ Rẹ) |
Khu Xuân 2 + Khu Quyền 1 + Quyền 2+ Khu Tân Lâp |
555 |
Cáp Treo |
||||
Tuyến đường từ UBND xã Kim Thượng đi Vinh Tiền |
Khu Xuân 2 + Khu Quyền 1 + Quyền 2+ Khu Tân Lâp |
555 |
Cáp Treo |
||||
7 |
Xã Đồng Sơn |
|
Mít 1 |
118 |
Không |
Điện thoại |
|
|
Mít 2 |
76 |
|
||||
|
Xuân 1 |
85 |
|
||||
|
Xuân 2 |
109 |
|
||||
|
Măng 1 |
85 |
|
||||
|
Măng 2 |
106 |
|
||||
Đường vào Xóm Mới |
Xóm Mới |
55 |
|
||||
Đường vào Bến Thân |
Bến Thân |
135 |
|
||||
8 |
Xã Tân Sơn |
Đường tỉnh lộ từ UBND xã đi Xuân Sơn |
Khu Bương và khu Hoạt |
294 |
Đi bộ theo đường mòn |
Điện thoại |
Vận chuyển bằng người |
9 |
Xã Thu Cúc |
Tràn Ú |
khu Ú |
86 |
chưa có |
Điện thoại |
Tích trữ |
10 |
Xã Thu Ngạc |
Đường đi khu Cọ Sơn, Đường đi khu Đèo Mương, Đường đi khu Mang Thượng...; Ngập: Ngầm Liên Minh, Tràn Côm, Cọ Sơn, Còn 2 |
Xóm Dáng khu Côm, Khu Cọ Sơn |
252 |
|
x |
|
11 |
Xã Văn Luông |
Láng - Văn Tân |
Khu Luông |
156 |
qua mảng |
Điện thoại, loa |
tại chỗ |
V |
Huyện Thanh Sơn |
|
|
15 |
|
|
|
1 |
Xã Yên Lãng |
Đường liên khu xóm Né |
Bãi San |
15 |
Thuyền |
Điện thoại |
|
2 |
TT Thanh Sơn |
Ngập toàn bộ các tuyến đường như năm 2018 |
|
|
|
|
|
3 |
Xã Sơn Hùng |
|
|
|
|
|
|
4 |
Xã Thục Luyện |
|
|
|
|
|
|
5 |
Xã Địch Quả |
|
|
|
|
|
|
VI |
Huyện Yên Lập |
|
|
96 |
|
|
|
1 |
Mỹ Lung |
Trục xã, liên thôn |
Khu 1, 2, 4, khu Xuân Thắng |
24 |
|
|
|
2 |
Mỹ Lương |
Trục xã, liên thôn |
xe ngà |
12 |
|
|
|
3 |
Xuân An |
Tỉnh lộ 321 |
Hon 1, 2 |
60 |
|
|
|
VII |
Huyện Thanh Ba |
|
|
295 |
|
|
|
1 |
Xã Mạn Lạn |
Ql 2D, Đê bao Hoàng Hanh |
Khu Liên Hà |
116 |
Thuyền nan |
Điện Thoại, loa |
|
2 |
Xã Chí Tiên |
Khu 3 |
Xóm hà, làng giỗ, làng mới |
43 |
Thuyền nan |
Điện Thoại, loa |
|
3 |
Xã Đồng Xuân |
|
Khu 5,Khu 8 |
10 |
Thuyền nan |
||
4 |
Xã Đại An |
Tuyến đường Đại An đi xã Chân mộng |
Khu 5 |
116 |
Bằng Thuyền nan |
||
5 |
Xã Ninh Dân |
Tuyến đường liên thôn Nhà thờ đi Thái Ninh |
khu 11 |
10 |
Thuyền nan |
||
VIII |
Huyện Đoan Hùng |
|
|
326 |
|
|
|
1 |
Xã Bằng Doãn |
Chợ - Mom lợn |
Chợ - Mom lợn |
10 |
Thuyền |
Điện Thoại |
Thuyền |
2 |
Xã Hợp Nhất |
|
|
10 |
|
|
|
|
Khu Nghĩa Khê |
Đường Cây Mai |
Ô Rô |
6 |
Thuyền |
Điện Thoại |
Thuyền |
|
|
Đường Đồng chiêm |
Non dãy |
4 |
|||
3 |
Xã Tây Cốc |
|
|
141 |
|
|
|
|
|
QL 70A |
Khu Phúc Đình |
90 |
Thuyền |
Điện Thoại |
Thuyền |
|
|
QL 70A |
Khu Phố |
50 |
|||
|
|
QL 70A |
Khu Đoàn Kết |
1 |
|||
4 |
Xã Tiêu Sơn |
|
|
7 |
|
|
|
|
Khu 1 |
Đường sang nhà ông Tế |
Khu vực nhà ông Tế. |
7 |
Thuyền |
Điện thoại |
Thuyền |
|
Tổng |
|
|
6474 |
|
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC NGẦM, TRÀN TRỌNG ĐIỂM, XUNG YẾU
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Vị trí, địa điểm; tên ngầm, tràn |
Tên suối, ngòi |
Thông số ngầm, tràn |
Tác dụng của ngầm, tràn |
Hệ thống cảnh báo |
Ghi chú |
||
Kích thước |
Kết cấu |
Độ ngập sâu lớn nhất khi có lũ (m) |
|||||||
I |
Huyện Thanh Thủy |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Đào Xá |
Khu 17 |
Suối Ba Chi; Cống Gò cây chanh |
4x10m; 4,5x15m |
Bê tông |
2m; 1m |
|
|
|
2 |
Xã Tân Phương |
Khu 6: Cống Ngầm, Cống Cổng Đông |
Suối mè |
6m |
Bê tông |
1m |
Đường giao thông cho người và các phương tiện giao thông |
||
K7:Đồng Chê, Đồng Nguội |
Suối mè |
3m |
Bê tông |
2m |
Đường GT và chặn nước phục vụ sản xuất |
||||
3 |
Xã Tu Vũ |
Lải tràn Phai Vịt |
Suối Sồi |
50m |
Lát đá hộc |
0,9m |
Xả lũ hồ Phai vịt |
Biển báo |
|
Lải tràn Đồng Trác |
Suối Sồi |
30m |
Lát đá hộc |
0,8m |
|
||||
Lải tràn Suối Sồi |
Suối Sồi |
52m |
Lát đá hộc |
0,7m |
|
||||
4 |
Xã Hoàng Xá |
Láng Giai, Chằm dân |
Ngòi cái |
|
|
3,5m |
|
|
|
5 |
Xã Đồng Trung |
Khu 9,15 |
Ngòi Đồng Luận, Trung Thịnh |
3mx3km |
Thành ngòi bằng đất |
3m |
|
|
|
II |
Huyện Hạ Hòa |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Hiền Lương |
Khu 14 |
Tràn qua đường, đoạn đi Ao Giời (Suối tiên) |
5m |
Bê tông |
2m |
Thoát nước |
Có |
|
III |
Huyện Tân Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Xuân Sơn |
Tràn Lấp |
Sươi thang |
5m |
BTCT |
2,5m |
Tạo tuyến đường đi lại qua suối |
Có biển báo lũ quét, barie chắn đường |
|
Tràn Cỏi |
5m |
2,5m |
|
||||||
2 |
Xã Xuân Đài |
Tràn Bống Cả |
suối Xuân |
5m |
BTCT |
2m |
Tạo tuyến đường đi lại qua suối |
Có biển báo lũ quét, barie chắn đường |
|
3 |
Xã Xuân Đài |
Tràn khu Mu |
suối Xuân |
5m |
BTCT |
2m |
|
||
Tràn bãi Muôi |
5m |
2m |
|
||||||
Tràn suối Đìa |
suối Đìa |
5m |
2m |
|
|||||
3 |
Xã Thạch Kiệt |
Cường Thịnh 2 |
Sông Bứa |
25m |
BTCT |
2-3m |
nt |
nt |
|
Bình Thọ |
Suối Đồng Rân |
5m |
1m |
|
|||||
Dùng 2 |
Suối Dùng |
5m |
0,5m |
|
|||||
Dùng 1 |
Cửa Bài |
5m |
0,9m |
|
|||||
Lòng |
Suối Lóng |
5m |
0,9m |
|
|||||
Minh Nga |
Suối Minh Nga |
7m |
0,5m |
|
|||||
4 |
Xã Vinh Tiền |
Tràn Mận Gạo |
Suối thi |
20 |
BTCT |
3 |
nt |
nt |
|
Tràn Đá Bạch |
Suối giát |
30 |
3,5 |
|
|||||
Tràn Khang Lèn |
Suối giát |
30 |
4 |
|
|||||
5 |
Xã Kiệt Sơn |
Ngầm Vèo |
Sông Bứa |
7mx100m |
BTCT |
12 |
nt |
nt |
|
Tràn Chiềng lớn |
Suối Dọc |
5mx20 |
5 |
|
|||||
Tràn Dọc |
Suối Ít |
5mx20m |
4 |
|
|||||
Tràn Liệm |
Suối Ít |
3mx5m |
2 |
|
|||||
6 |
Xã Kim Thượng |
Tràn Trẹ Rẹ |
Suối Quyền |
20m |
BTCT |
1.6 |
nt |
nt |
|
Tràn Xuân 1 |
Suối Xuân |
60m |
1.5 |
|
|||||
6 |
Xã Kim Thượng |
Tràn Nà Lạ |
Suối Xuân |
60m |
BTCT |
1.5 |
nt |
nt |
|
6 |
Xã Kim Thượng |
Tràn Khá Ván |
Suối Chiềng |
60m |
BTCT |
1.5 |
nt |
nt |
|
Tràn Quyền |
Suối Quyền |
50m |
1.6 |
|
|||||
Tràn Chiềng |
Suối Chiềng |
50m |
1.6 |
|
|||||
Tràn Hạ Bằng |
Suối Chiềng |
30m |
1.8 |
|
|||||
Tràn Tân Minh (Xoan) |
Suối Xuân |
30m |
1.8 |
|
|||||
Tràn cửa Dâm |
Suối Chiềng |
60m |
1.5 |
|
|||||
Tràn Nhàng |
Suối Chiềng |
60m |
1.5 |
|
|||||
Tràn Tân Hồi |
Suối Xuân |
50m |
1.5 |
|
|||||
7 |
Xã Lai Đồng |
Ngầm từ khu Đồng xang khu chiềng 2 |
Sông Bứa |
150 m |
|
3m |
nt |
nt |
|
Ngầm từ khu Đồng xang khu chiềng 3 |
Sông Thân |
70m |
|
2,5m |
|
||||
Ngầm từ khu Đồng xang khu chiềng 4 |
Ngầm nà Kè |
120m |
|
2,5m |
|
||||
Ngầm từ khu Đồng xang khu chiềng 5 |
Ngầm cửa Lòn |
100m |
|
1,5m |
|
||||
8 |
Xã Long Cốc |
Bông 1 |
Suối Bông |
|
|
2m |
nt |
nt |
|
Bông 2 |
|
|
2m |
|
|||||
9 |
Xã Mỹ Thuận |
Tràn Hồng Phong |
sông bứa |
80m |
BTCT |
> 2m |
nt |
nt |
|
Tràn Mịn 1 = 2 tràn |
suối Mịn |
20m/tràn |
2m |
|
|||||
Tràn Chóc |
suối Chóc |
20m/tràn |
2m |
|
|||||
Tràn Cú = 3 tràn |
suối Cú |
20m/tràn |
2m |
|
|||||
10 |
Xã Đồng Sơn |
Tràn Trạm y tế |
Suối Thân |
45m |
BT |
3,5m |
nt |
nt |
|
Tràn sang UBND xã |
Suối Thân |
30m |
3,0m |
|
|||||
10 |
Xã Đồng Sơn |
Tràn Khu Bến Thân (1) |
Suối Thân |
40m |
BT |
2,0m |
nt |
nt |
|
Tràn Khu Bến Thân (2) |
Suối Thân |
40m |
2,0m |
|
|||||
Tràn Quán ông Tú |
Suối Mang |
30m |
1,5m |
|
|||||
Tràn chợ |
Suối Mang |
25m |
1,5m |
|
|||||
Tràn vào Xóm Mới |
Suối Mang |
20m |
1,5m |
|
|||||
Tràn Mít 2 (1) |
Suối Mang |
20m |
1,0m |
|
|||||
Tràn Mít 2 (2) |
Suối Mang |
30m |
1,0m |
|
|||||
Tràn Măng 1 |
Suối Mang |
20m |
1,5m |
|
|||||
11 |
Xã Tam Thanh |
Tràn Khu Múc Thanh Phú |
Suối Giát |
40m |
BT |
3,5m |
nt |
nt |
|
Tràn Mầm Non |
Suối Giát |
40m |
3,5m |
|
|||||
|
|
Tràn Bến Dự |
Suối Giát |
45m |
|
3,0m |
|
|
|
Tràn Kiểm Lâm |
Suối Chiêu |
30m |
2,5m |
|
|||||
Tràn Liên hợp |
Suối Chiêu |
25m |
2,5m |
|
|||||
12 |
Xã Tân Sơn |
tran thừ |
suối thừ |
30m |
Bt |
1,5 |
nt |
nt |
|
tran bương |
suối bưa thắng |
50m |
2 |
|
|||||
|
suối cả |
40m |
1 |
|
|||||
13 |
Xã Thu Cúc |
Tràn Ú |
sông Bứa |
100m |
BT |
2.5m |
nt |
nt |
|
14 |
Xã Thu Ngạc |
Tràn khu Côm (3 cái) |
Suối Còn |
30 m |
BT |
1,5 m |
nt |
nt |
|
Tràn Khu Còn 2 |
Suối Còn |
25 m |
1 m |
|
|||||
Tràn Khu Cọ Sơn 2 |
Suối Cọ Sơn |
20 m |
0,5 m |
|
|||||
Ngầm Tân An |
Suối Sài |
40 m |
0,9 m |
|
|||||
Ngầm Khu Liên Minh (2 cái) |
Suối Sài |
25 m |
1 m |
|
|||||
15 |
Xã Văn Luông |
Tràn Luông |
|
15-20m |
BT |
2m |
|
|
|
IV |
Huyện Thanh Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Yên Lãng |
Tràn Bến Xẻ, Đông Thịnh, Ngả 2, Cáp, Cầu Sắt |
Suối Cái |
|
BTCT |
|
|
|
|
2 |
Xã Yên Lương |
Tràn Vực Tùng |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã Đông Cửu |
Tràn Dọc, Tràn Cạn |
Suối Dấu+Suối Cạn |
100+50 m |
1,2 m |
Đi lại |
|
|
|
4 |
Xã Tân Minh |
Tràn Hẹ, Tràn Nhằn Thượng, Tràn Gằn, Tràn Dớn |
Suối Dân |
|
|
|
|
|
|
5 |
Xã Văn Miếu |
Tràn Hẹ. Tràn Dẹ 1, Tràn Mật 1, Mật 2, Xè 1, Xè 2, Tràn Thành Công |
Suối Dân |
|
|
|
|
|
|
6 |
Xã Khả Cửu |
Tràn Chuôi, Tràn Chỏi, Tràn Bương, Tràn Vạch |
Suối Dân |
|
|
|
|
|
|
7 |
Xã Thượng Cửu |
Tràn Cáp, Tràn Dân, Tràn Đá Cối, Tràn Vì, Tràn Mặc Chanh |
Suối Dân |
|
|
|
|
|
|
8 |
Xã Hương Cần |
Tràn Xóm Trại, Tràn xóm Khoang, Tràn Lịch 1, Tràn Đồng Tiến |
Suối Hem, Suối Khoang |
|
|
|
|
|
|
9 |
Xã Võ Miếu |
Tràn xóm Vắng |
Suối Dân |
|
|
|
|
|
|
10 |
Xã Yên Sơn |
Tràn Cái Lụ, Tràn Chự |
Suối Lụ, Suối Cái |
|
|
|
|
|
|
V |
Huyện Yên Lập |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Mỹ Lung |
Khu 1, 2, 4 |
Ngòi Lao, Khe Thừa |
|
Bê tông |
2m |
Ngầm, tràn kết hợp giao thông |
|
|
2 |
Mỹ Lương |
xe ngà, đại phú, văn phú, tân bình |
Ngòi Lao, ngòi Ngà, ngòi Rùa |
|
Bê tông |
2m |
|
|
|
3 |
Xuân An |
Khe châu, khe vịt, tùng tùng |
Ngòi giành |
|
Bê tông |
1,5m |
|
|
|
4 |
Trung Sơn |
Bò bơi, dùng, sặt, nai, dích |
Ngòi giành, ngòi thói |
|
Bê tông |
3m |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC VÙNG BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HẠN HÁN
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Địa điểm |
Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ 2 tháng đến 3 tháng |
Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài từ trên 3 tháng đến 6 tháng |
Tình trạng thiếu hụt lượng mưa tháng tới trên 50%, kéo dài trên 6 tháng |
|||||||||
Vùng có nguy cơ bị hạn hán |
Diện tích hạn hán (ha) |
Đối tượng bị ảnh hưởng (con người, vật nuôi, cây trồng) |
Biện pháp khắc phục |
Vùng có nguy cơ bị hạn hán |
Diện tích hạn hán |
Đối tượng bị ảnh hưởng (con người, vật nuôi, cây trồng) |
Biện pháp khắc phục |
Vùng có nguy cơ bị hạn hán |
Diện tích hạn hán |
Đối tượng bị ảnh hưởng (con người, vật nuôi, cây trồng) |
Biện pháp khắc phục |
||
I |
Huyện Thanh Thủy |
|
44.4 |
|
|
|
45 |
|
|
|
250 |
|
|
1 |
Xã Tân Phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu 1 |
Đồng Cát, tu Vũ, Hậu Xá |
6.5 |
Cây lúa |
Giếng đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đồng Láng |
3.2 |
Trồng hoa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
- |
Khu 2 |
Đồng Hậu Xá, Đồng Cả |
4.3 |
Cây lúa |
Giếng đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu 4,5,6 |
Đồng Cổng Xóm |
4.6 |
Cây lúa |
Giếng đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu 3 |
Đồng Cả, Đồng Sậy |
3.9 |
Cây lúa |
Giếng đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu 7 |
Đồng Sang |
1.9 |
Cây lúa |
Giếng đào |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã Tu Vũ |
Khu 6,7,8 |
20 |
Cây trồng |
Bơm nước |
Khu 9,10,11, 12,13 |
45 |
Vật nuôi, cây trồng |
Nước suối, sông |
Khu 1,2,3,4,5, 12,13,14 |
250 |
Con người, vật nuôi, cây trồng |
Nước Sông, suối, Ngòi lạt |
II |
Huyện Hạ Hòa |
|
35 |
|
|
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
1 |
Xã Xuân Áng |
Khu 15 |
30 |
Cây trồng |
bơm |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã Đan Thượng |
Khu 11 |
5 |
Cây trồng |
bơm |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Huyện Tân Sơn |
|
48 |
|
|
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
1 |
Xã Kim Thượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu Tân Lập |
Đồng Thiếu Cạn |
0.5 |
Cây lúa |
Dùng máy bơm |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Quyền 1 |
Đồng Quyền + Đồng Rộc |
5.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Quyền 2 |
Đồng Quyền + Đồng Ngọc Măng |
7.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Xuân 1 |
Đồng Bí + Đồng Nhổn +Đồng Cám + Đồng Mối |
6.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Xuân 2 |
Đồng Chanh + Đồng Tun + Đồng Vang |
5.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Chiềng 1 |
Đồng Bương+ Đồng Chanh |
4.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Chiềng 2 |
Đồng Chanh + Đồng Thé |
7.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu Chiềng 3 |
Đồng Thé + Đồng Khăng Réng + Đồng Ngọc Sắn |
5.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Nhàng |
Đồng Bát + Đồng Bãi Soi |
5.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Hạ Bằng |
Đồng Vuồng |
1.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
- |
Khu Tân Minh |
Đồng Cạc Vắn |
1.0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu Tân Hồi |
Đồng Suối Tân + Đồng Suối Tôm |
1.5 |
Cây lúa |
Dùng máy bơm |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã Lai Đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu Đồng |
Trạm bơm xóm Đồng |
17ha |
120 hộ |
Bơm nước chống hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Khu Vường2 |
Hồ nà rèo |
8,4 |
66 hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Phắt |
Phai Đồng thú |
6,0 |
120 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Huyện Yên Lập |
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
|
168 |
|
|
1 |
Khu 1, 2, 4 xã Mỹ Lung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
Cây nông nghiệp |
|
2 |
Khu Đồng An, Văn Phú, xã Mỹ Lương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
Cây nông nghiệp |
|
3 |
Khu Nai, xã Trung Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Cây nông nghiệp |
|
4 |
Khu Dần, An Thọ, xã Xuân An |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Cây nông nghiệp |
|
5 |
Khu 5, Ngọc Đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Cây trồng nông nghiệp |
|
V |
Huyện Thanh Ba |
|
58 |
|
|
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
1 |
Xã Vân Lĩnh |
Bãi vá, Đá đụn, Trại tạo, khu 1 |
3 |
Cây trồng |
Bơm tưới |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Vân Lĩnh |
Đồng khuôn, Dộc khung, Cửa nam, khu 2 |
3 |
Cây trồng |
Bơm tưới |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dộc vai, An đô, Dộc nhội, Bờ lương, khu 4 |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Đồng lớn, Đồng sau, khu 5 |
4.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
2 |
Xã Đại An |
1,2,3,4,5,6,7,8 |
30.5 |
Cây trồng, vật nuôi |
Bơm tưới từ đập dự trữ |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã Đông Thành |
khu 9 |
12 |
Cây trồng |
Đầu tư kênh mương |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Huyện Đoan Hùng |
|
67.9 |
|
|
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
1 |
Xã Ca Đình |
Khu 1, 2, 3, 4, 5 |
17 |
Cây trồng |
trồng màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã Tây Cốc |
Khu Hợp Lai, Phúc Khê, Phúc Đình, Tập Kết, Tân Long, Hợp Lai |
15.9 |
Cây trồng |
Trồng màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Xã Tiêu Sơn |
Khu 2,4,5,6,7 |
13 |
Cây trồng |
trồng màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xã Minh Lương |
Khu 3,4,5,6,7,8 |
22 |
Cây trồng |
bơm nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
253.3 |
|
|
|
45 |
|
|
|
418 |
|
|
XÁC ĐỊNH CÁC KHU VỰC TRỌNG ĐIỂM, XUNG YẾU KHÁC
(Kèm theo Quyết định số: 1947/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
TT |
Xã, phường, thị trấn |
Các khu vực trọng điểm xung yếu khác |
Số hộ phải sơ tán |
Số người phải sơ tán |
Địa điểm sơ tán |
Cự ly di chuyển |
Tuyến đường di chuyển |
||||
Hội trường xã |
Nhà văn hóa |
Nhà mẫu giáo |
Nhà kiên cố |
Địa điểm khác |
|||||||
I |
Huyện Thanh Thủy |
|
126 |
98 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Tân Phương |
Khu 6,7 |
6 |
28 |
x |
|
|
|
|
2,5km |
Đường liên tỉnh, liên thôn |
2 |
Xã Tu Vũ |
Khu 1,2,3,4 |
120 |
70 |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
3 |
Xã Đồng Trung |
Khu 11 |
|
|
x |
x |
x |
x |
|
3 km |
317B |
II |
Huyện Tân Sơn |
|
23 |
99 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xã Lai Đồng |
Ngầm nà Kè |
7 |
30 |
|
x |
x |
|
|
50 - 300m |
Đường liên xã |
2 |
Xã Mỹ Thuận |
|
2 |
12 |
|
x |
|
|
|
150m |
|
3 |
Xã Tân Sơn |
hồ sân hòa |
5 |
24 |
|
x |
|
|
|
300m |
|
hồ đập đặng |
9 |
33 |
|
x |
|
|
|
200m |
|
||
III |
Huyện Thanh Ba |
|
584 |
441 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thanh Hà |
Bến phà(đê tả Thao) |
6 |
12 |
|
|
|
x |
|
1.5km |
QL 2D |
2 |
Xã Sơn Cương |
Khu 1,2,3 |
238 |
429 |
x |
x |
x |
|
|
0,15 km |
Bê tông |
3 |
Xã Mạn Lạn |
Đê Bao Hoàng |
340 |
|
|
x |
|
x |
|
1,5 km |
|
|
Tổng |
|
733 |
638 |
|
|
|
|
|
|
|