Quyết định 1944/QĐ-UBND năm 2024 giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 cho các huyện, thành phố tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 1944/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/12/2024
Ngày có hiệu lực 24/12/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Trần Duy Đông
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1944/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 12 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 CHO CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1500/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 524/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương năm 2025 (Chi tiết theo các biểu đính kèm).

Điều 2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025 được giao, đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sắp xếp các nhiệm vụ chi, phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo:

1. Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương trong năm 2025 theo quy định tại Thông tư số 62/2024/TT-BTC ngày 20/08/2024 của Bộ Tài chính: từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, các khoản loại trừ khi tính tăng thu dành để thực hiện cải cách tiền lương) dự toán 2025 so với dự toán năm 2023; 50% giảm chi ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn dư chuyển sang (nếu có). Đồng thời dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2024 (không kể thu tiền sử dụng đất; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2025.

Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần tiền lương tăng thêm cho một số huyện, thành phố ngân sách khó khăn không cân đối được nguồn theo quy định.

2. Chủ động bố trí ngân sách địa phương, nguồn kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành theo quy định. Căn cứ kết quả thực hiện, UBND các huyện, thành phố có báo cáo gửi về Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán ngân sách năm sau để các địa phương có nguồn triển khai thực hiện.

3. Thực hiện quản lý các khoản chi theo đúng dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, chi phí công tác trong và ngoài nước; ưu tiên các nhiệm vụ chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự toán. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ chuyển nguồn đối với một số khoản chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2025. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho năm ngân sách 2025.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Duy Đông

Biểu số 01

DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1944/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Chỉ tiêu

Tổng số

Thành phố Vĩnh Yên

Thành phố Phúc Yên

Huyện Bình Xuyên

Huyện Tam Đảo

Huyện Tam Dương

Huyện Yên Lạc

Huyện Vĩnh Tường

Huyện Lập Thạch

Huyện Sông Lô

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

A

TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN

13.810.000

2.371.900

6.748.100

2.947.100

201.800

235.400

337.300

553.600

277.700

137.100

I

THU NỘI ĐỊA

13.810.000

2.371.900

6.748.100

2.947.100

201.800

235.400

337.300

553.600

277.700

137.100

1

Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do Trung ương quản lý

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý

5.000

500

1.900

500

300

600

400

500

300

0

 

Thuế giá trị gia tăng

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế tài nguyên

5.000

500

1.900

500

300

600

400

500

300

0

3

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

8.200.000

610.000

6.004.000

1.553.000

10.000

4.000

0

10.000

9.000

0

 

Thuế giá trị gia tăng

2.386.000

160.000

1.960.000

253.000

8.000

2.000

0

3.000

0

0

 

Trong đó: huyện Bình Xuyên

253.000

 

 

253.000

 

 

 

 

 

 

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp

5.814.000

450.000

4.044.000

1.300.000

2.000

2.000

0

7.000

9.000

0

 

- Trong đó thuế Tối thiểu toàn cầu (NSTW)

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trong đó thuế TNDN tính hưởng điều tiết

5.814.000

450.000

4.044.000

1.300.000

2.000

2.000

0

7.000

9.000

0

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trong đó:

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu từ hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

0

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế tài nguyên

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

1.600.000

610.000

261.000

308.000

46.000

66.000

57.000

121.000

107.000

24.000

a

Thu từ các doanh nghiệp

1.530.000

590.000

252.000

300.000

42.500

59.000

48.000

113.000

103.500

22.000

-

Thuế giá trị gia tăng

980.000

370.000

151.000

202.000

28.500

48.000

41.000

82.000

41.500

16.000

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp

450.000

200.000

70.000

70.000

5.500

10.000

7.000

30.000

57.000

500

-

Thuế tiêu thụ đặc biệt

80.000

20.000

30.000

25.000

5.000

0

0

0

0

0

 

Trong đó:

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu từ hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước (NSTW hưởng 100%)

15.000

 

15.000

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

65.000

20.000

15.000

25.000

5.000

0

0

0

0

0

-

Thuế tài nguyên

20.000

0

1.000

3.000

3.500

1.000

0

1.000

5.000

5.500

b

Thu từ các hộ kinh doanh

70.000

20.000

9.000

8.000

3.500

7.000

9.000

8.000

3.500

2.000

 

Thuế giá trị gia tăng

70.000

20.000

9.000

8.000

3.500

7.000

9.000

8.000

3.500

2.000

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế tài nguyên

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Thuế thu nhập cá nhân

1.450.000

439.000

223.000

692.000

12.000

20.000

14.000

31.000

16.000

3.000

6

Lệ phí trước bạ

430.000

103.000

57.000

55.000

24.000

37.000

44.000

58.000

33.000

19.000

 

Trước bạ nhà đất

70.000

30.000

12.000

6.000

3.000

3.500

4.000

7.500

3.000

1.000

 

Trước bạ không phải nhà đất

360.000

73.000

45.000

49.000

21.000

33.500

40.000

50.500

30.000

18.000

7

Thuế bảo vệ môi trường

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

 

Thu từ hàng hóa nhập khẩu

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu từ hàng hóa sản xuất trong nước

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Các loại phí, lệ phí

35.000

8.200

3.800

4.500

2.500

3.600

2.500

3.900

3.000

3.000

 

Thu phí, lệ phí trung ương

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu phí, lệ phí tỉnh

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu phí, lệ phí huyện

22.000

7.000

3.000

2.500

500

2.200

2.000

2.500

1.300

1.000

 

Thu phí, lệ phí xã

13.000

1.200

800

2.000

2.000

1.400

500

1.400

1.700

2.000

 

Trong đó: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản

6.000

0

100

1.000

1.000

900

0

200

1.000

1.800

 

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

32.000

10.500

5.000

3.800

800

900

4.000

6.000

500

500

 

Trên địa bàn phường

14.800

10.200

4.600

0

0

0

0

0

0

0

 

Trên địa bàn xã, thị trấn

17.200

300

400

3.800

800

900

4.000

6.000

500

500

10

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

11

Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước

180.000

58.000

35.000

50.000

8.000

9.000

5.000

11.000

2.000

2.000

 

Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước

180.000

58.000

35.000

50.000

8.000

9.000

5.000

11.000

2.000

2.000

12

Thu tiền sử dụng đất

1.800.000

520.000

150.000

270.000

90.000

90.000

200.000

300.000

100.000

80.000

 

Thu theo giá quy định (thổ cư, giãn dân)

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu tiền sử dụng đất 1 lần, đấu thầu dự án, đất dự án do tỉnh quản lý

500.000

250.000

50.000

100.000

0

0

50.000

50.000

0

0

 

Thu đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng hạ tầng, đấu giá đất dịch vụ các dự án cấp huyện làm chủ đầu tư

750.000

210.000

50.000

90.000

40.000

40.000

80.000

150.000

50.000

40.000

 

Thu đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng hạ tầng, đấu giá đất dịch vụ các dự án cấp xã làm chủ đầu tư

550.000

60.000

50.000

80.000

50.000

50.000

70.000

100.000

50.000

40.000

13

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước

8.000

200

900

300

2.500

400

400

1.400

900

1.000

 

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (trung ương cấp)

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (địa phương cấp)

5.300

 

 

200

2.400

 

400

1.300

 

1.000

 

Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (trung ương cấp)

1.000

200

500

100

 

100

 

100

 

 

 

Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (địa phương cấp)

1.700

 

400

 

100

300

 

 

900

 

14

Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích,… tại xã

20.000

500

900

4.000

700

500

4.000

3.800

3.000

2.600

15

Thu khác ngân sách

50.000

12.000

5.600

6.000

5.000

3.400

6.000

7.000

3.000

2.000

 

Thu khác ngân sách trung ương

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu khác ngân sách tỉnh

0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thu khác ngân sách huyện

43.500

11.600

5.250

5.300

3.600

3.050

5.000

5.300

2.600

1.800

 

Trong đó: Thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

10.000

500

500

2.000

500

1.000

1.000

1.000

2.000

1.500

 

Thu khác ngân sách xã

6.500

400

350

700

1.400

350

1.000

1.700

400

200

 

[...]
4
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ