ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1942/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 10 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ
LIÊN KẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Chỉ thị số 47-CT/TW, ngày
25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng cháy, chữa cháy.
Căn cứ Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP
ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 146/TTr-CAT ngày 20/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tiêu chí an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà liên kế
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (không thuộc danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về
phòng cháy chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an,
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hòa Bình; Đài PTTH tỉnh;
- Chánh Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Đăng Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ LIÊN KẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2019 của Ủy
Ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chí an
toàn Phòng cháy, chữa cháy đối với nhà liên kế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (viết tắt là PCCC và CNCH), các
phòng nghiệp vụ thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố; UBND các
huyện, thành phố; chủ hộ gia đình; nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân
được xây dựng liền kề hoặc độc lập với nhau trên cùng một tuyến phố, thông nhiều
tầng, sử dụng để ở hoặc để ở kết hợp làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng,
nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác (không thuộc danh mục
cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Nhà liên kế là loại nhà ở riêng, gồm
các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau
thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn nhiều lần
so với chiều dài (chiều sâu) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của
khu vực đô thị.
Nhà phố liên kế (nhà phố): Là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng ở các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ
theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố liên kế ngoài chức năng để ở còn sử dụng
làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ
và các dịch vụ khác ...v.v.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn
và quy định về phòng cháy và chữa cháy tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
2. Quy định này quy định các tiêu chí
về an toàn phòng cháy chữa cháy cho nhà liên kế để áp dụng trong quá trình hoạt
động và tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa
hay thay đổi công năng. Các giải pháp cải tạo, bổ sung nhằm tăng cường điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện theo quy định chuyên ngành về
phòng cháy và chữa cháy, phù hợp với điều kiện thực tế cơ
sở.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn
chế việc gián đoạn kinh doanh, sản xuất của cơ sở. Đảm bảo
thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phát
triển phù hợp với quy hoạch.
4. Phương án di chuyển các kho chứa
và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất
nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch
xây dựng, phát triển của tỉnh.
5. Ngoài việc áp dụng các tiêu chí
này, còn phải tuân theo các quy định có liên quan của các tiêu chuẩn hiện hành
khác.
6. Kết quả áp dụng các tiêu chí là cơ sở để đánh giá việc đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa
cháy đối với khu dân cư và là căn cứ để xác định khu dân
cư, tổ dân phố, gia đình văn hóa.
Chương II
TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO
AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ LIÊN KẾ
Điều 5. Đối với
chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh
Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh ở
trong nhà liên kế phải:
- Chủ động học tập, nghiên cứu, nắm vững
các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, cách sử dụng các phương tiện
phòng cháy chữa cháy tại chỗ, phương pháp chữa cháy, cách thoát nạn khi có sự cố
cháy, nổ xảy ra..
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra an toàn về phòng cháy chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình;
- Chủ động tự giả
định tình huống, cách xử lý khi có cháy, nổ và phổ biến cho thành viên trong gia đình để chủ động xử lý. Chủ động liên hệ,
phối hợp với Cảnh sát PCCC và CNCH để được hướng dẫn về an toàn phòng cháy chữa
cháy.
Điều 6. Trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy
Lựa chọn phương tiện phòng cháy và chữa
cháy phải phù hợp với tính chất hoạt động, mức độ nguy hiểm
cháy, nổ của ngôi nhà, cụ thể:
- Trang bị bình chữa cháy đảm bảo định
mức 01 bình/50m2 diện tích mặt sàn; bình chữa cháy phải để ở nơi dễ
thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc sử dụng, đảm bảo khoảng
cách di chuyển lớn nhất từ vị trí để bình chữa cháy đến điểm
xa nhất cần được bảo vệ không quá 15m, để kịp thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra.
Ngoài ra, luôn chuẩn bị sẵn sàng nước chữa cháy, chăn thấm nước, xô gàu múc nước.
- Lắp đặt thiết bị cảnh báo cháy sớm
(01 hoặc 02 đầu báo cháy tự hành) tại các khu vực, vị trí có nguy cơ cháy, nổ
cao.
- Phương tiện phòng cháy chữa cháy định
kỳ phải được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo luôn trong trạng thái sẵn
sàng hoạt động.
Đối với những ngôi nhà, loại hình
công trình đặc thù (nhà nghỉ, khách sạn;
vũ trường, karaoke..v.v) được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về PCCC hiện hành, phải trang bị, lắp đặt đầy đủ các phương tiện,
thiết bị PCCC theo yêu cầu quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều kiện
thoát nạn
1. Khi thiết kế các lối thoát nạn
trong nhà phải đảm bảo có ít nhất hai lối thoát nạn bố trí phân tán; lối thoát
nạn phải đảm bảo thoát nạn kịp thời và không bị cản trở, bảo
vệ người trên đường thoát nạn, tránh những tác động các yếu tố nguy hiểm của đám cháy như nhiệt độ, khói, khí độc...
Đối với những ngôi nhà, công trình được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về PCCC hiện hành, việc đảm bảo
các điều kiện an toàn thoát nạn cho ngôi nhà, gian phòng phải được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà đang sử dụng
- Không sắp xếp vật dụng che chắn, cản
trở lối thoát nạn; không lắp đặt biển quảng cáo, lồng sắt, lưới sắt tại các ban công, logia của công trình; tầng sân thượng, mái phải bố trí thông thoáng
và có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại các vị trí cửa lên tầng mái và các cửa của ngôi nhà có thể thoát ra ngoài phải thiết
kế khóa cửa có thể thao tác mở thuận tiện từ bên trong.
- Nghiên cứu bổ sung lối thoát nạn khẩn
cấp; lối đi sang các công trình liền kề, có cùng độ cao.
- Trang bị đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, trang thiết bị thoát nạn như:
thang dây thoát nạn, dây hạ chậm, thang móc, ống tụt tại ban công, logia hoặc tầng
mái của công trình; trang bị búa, rìu, phương tiện phá dỡ đặt bên trong công
trình.
Điều 8. Quản lý
nguồn lửa, nguồn nhiệt
1. Nơi đun nấu, nơi thờ cúng, nơi có
sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt, hệ thống điện,
thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; các chất
dễ cháy, nổ (mút xốp, giấy, bông, vải sợi...), ô tô, xe máy và các phương tiện
dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy để trong nhà phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu 5m với nguồn lửa, nguồn nhiệt.
2. Những lưu ý khi sử dụng bếp đun nấu
- Đối với bếp gas: Vị trí đặt bếp phải
thoáng khí nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp; Bề mặt đặt
bếp gas nên bằng đá, xi măng, kính... không sử dụng các loại bếp có bề mặt bằng
chất liệu gỗ dễ bắt lửa; Bếp gas lắp cách trần tối thiểu 1 m, cách tường hoặc vật chắn khác ít nhất 15 cm, cách ít
nhất 5m đối với các vật liệu dễ bắt lửa hay cháy nổ; Bình gas phải đặt thẳng đứng
và thấp hơn bếp ga, đặt trong tủ bếp có thể lưu thông khí (phòng trường hợp khí
ga rò rỉ có thể phát hiện ngay), bình gas cũng phải để xa
bếp và các nguồn điện tối thiểu 1.5 m; Hệ thống gas khu vực bếp nấu phải được bố
trí lắp đặt van khóa an toàn.
Trường hợp sử dụng hệ thống cấp khí đốt
trung tâm, phải được thiết kế, lắp đặt, nghiệm thu theo đúng quy định của tiêu
chuẩn, quy định kỹ thuật hiện hành.
- Đối với bếp điện (bếp từ, hồng ngoại...),
phải bố trí đường dây điện phù hợp với công suất của bếp và có thiết bị đóng ngắt,
bảo vệ cầu dao, aptomat...
- Đối với bếp dầu: Không rót dầu vào
bếp khi đang cháy; không dùng xăng làm nhiên liệu cho bếp dầu.
3. Tại khu vực thờ cúng
- Vách, trần nhà phải sử dụng vật liệu không cháy hoặc khó cháy; đèn, bát hương, nến khi đốt phải
được đặt chắc chắn trên mặt phẳng làm bằng vật liệu không
cháy để tránh bị đổ vỡ, trường hợp đặt trên vật dụng khác thì phải sử dụng vật
dụng là loại không cháy hoặc khó cháy (miếng lót bằng kim loại, bát, đĩa, cốc...);
không thắp đèn, hương, nến, khi đi ngủ hoặc không có người ở nhà;
- Khi đốt vàng mã phải có người trông
coi; nơi đốt vàng mã phải được che chắn tránh cháy lan hoặc bị gió cuốn tàn lửa.
Điều 9. Sắp xếp
hàng hóa
Hàng hóa sắp xếp, bảo quản tại khu vực
kinh doanh của ngôi nhà phải bảo đảm:
- Gọn gàng, ngăn nắp, dễ kiểm tra;
- Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo từng
loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, cùng phương pháp chữa cháy giống nhau;
- Sắp xếp thành hàng, có lối đi ngang,
dọc bảo đảm hợp lý phương tiện, không xếp hàng hóa và các vật chướng ngại trên các lối đi,
lối thoát nạn;
- Loại trừ những điều kiện có thể dẫn
đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học... (không xếp hàng
hóa gần bóng đèn, gần dây dẫn điện, các hàng hóa kỵ nhau sát gần nhau...);
- Hàng hóa sắp xếp phải để trên bục
kê, ô giá. Nếu xếp chồng phải xếp vững chắc, gọn gàng;
phía ngoài gần cửa ra vào phải để lối
đi rộng bằng độ rộng của cửa ra vào nhưng không được nhỏ
hơn 1m;
- Không xếp để hàng hóa dễ cháy (nhựa,
phim ảnh, bông, polyme tổng hợp; xăng, dầu...) ở chân cầu thang hoặc buồng gần
cầu thang;
- Việc sắp xếp hàng hóa phải tạo ra lối
thoát nạn thuận tiện, bảo đảm việc sơ tán người và hàng
hóa nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy;
- Đối với những hàng hóa là chất hóa
chất nguy hiểm cháy, nổ phải chia thành nhiều khu vực
riêng theo mức độ dễ cháy, nổ của các
nhóm hóa chất, để bảo quản an toàn.
- Việc bố trí hàng hóa dễ cháy cách
các thiết bị điện, ổ cắm, bảng điện, tủ điện ít nhất 0,5m; chiều rộng thoát nạn
phải đảm bảo không nhỏ hơn 0,7m.
Điều 10. An toàn
trong sử dụng điện
- Hệ thống điện phải được thiết kế đảm
bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; thiết kế, lắp đặt đảm bảo đủ công suất cấp
cho các thiết bị sử dụng, có thiết bị đóng, ngắt, bảo vệ (cầu dao, cầu chì,
aptomat...) phù hợp cho hệ thống điện chung toàn nhà, từng tầng, nhánh và các thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn (điều hòa,
bình nóng lạnh...); khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải được tính toán
để không gây quá tải cho hệ thống điện, không câu móc và lắp các thiết bị tùy
tiện, cầu dao aptomat nên lắp đặt tại vị trí thuận tiện
cho việc ngắt điện.
- Khi lắp đặt các thiết bị tiêu thụ
điện, cần tính toán không gây quá tải; không sử dụng nhiều thiết bị điện cùng ổ
cắm.
- Khi lắp đặt các thiết bị sinh nhiệt
lớn (đèn sưởi, quạt sưởi, lò nướng...) phải đảm bảo khoảng cách an toàn đến các
vật dễ cháy tối thiểu 0,5m.
- Kiểm tra và tắt các thiết bị điện
khi không sử dụng trước khi đi ngủ hoặc ra khỏi nhà.
- Hệ thống điện của khu sản xuất,
kinh doanh phải bố trí riêng biệt với
hệ thống điện phục vụ hoạt động chữa cháy, thông gió hút
khói của tòa nhà (nếu có).
- Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng hoặc không đảm bảo an toàn.
- Đối với hệ thống điện của ngôi nhà
có bảo quản, kinh doanh hóa chất dễ cháy, nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải
là loại an toàn cháy, nổ;
+ Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt
ở ngoài khu vực chứa các hóa chất dễ cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều
phải có thiết bị bảo vệ;
+ Hệ thống điện chiếu sáng phải là loại
phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị
chiếu sáng;
+ Khi sửa chữa, thay thế thiết bị điện
thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn vào nhánh đó và treo bảng cấm đóng điện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố
- Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này
và có biện pháp xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân không thực hiện theo quy định.
- Chủ động phối hợp với Công an tỉnh
tiến hành rà soát các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy khi cấp phép
xây dựng nhà ở. Kiểm tra việc chấp hành quy định về thiết kế hoặc điều chỉnh
thiết kế theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn trong quá trình thi công, xây dựng
công trình.
- Chủ trì phối hợp Công an tỉnh và
các sở, ban, ngành tổ chức kiểm tra, khảo sát, thống kê, lập
danh sách, phân loại đánh giá các cơ sở, nhà dân không đảm bảo yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy.
- Đối với các cơ sở không có khả năng
thực hiện điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy, UBND các huyện, thành phố
phối hợp Công an tỉnh hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cơ sở tự nguyện thay đổi
tính chất sử dụng công trình.
- Đối với các cơ sở không tổ chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc đã bị phản ánh, tố giác về
điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy từ hai lần trở lên mà vẫn không khắc
phục, UBND huyện, thành phố phối hợp Công an tỉnh xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
đạo, theo dõi hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc thực hiện Quyết định này.
- Phối hợp các Sở, Ban, Ngành, UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn phòng
cháy và chữa cháy./.