ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1930/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 16 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO HUYỆN, THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2003/TTLT/BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 Bộ KHCN và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban Nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1040/QĐ-UB
ngày 25/5/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc Ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà
Giang;
Căn cứ Kết luận số 85-KL/TU
ngày 31/5/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý nhà nước của các
ngành cho các huyện, thị;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 6/10/2004 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang về phân cấp quản lý Nhà
nước trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ văn bản số 1215-CV/TU
ngày 07/6/2007 của Tỉnh ủy Hà Giang trích kết luận số 85-KL/TU ngày 31/5/2007 của
Ban thường vụ Tỉnh ủy về nội dung phân cấp quản lý Nhà nước của các ngành cho
các huyện, thị.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này
Quy định về việc phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
cho cấp huyện.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định trước đây liên quan đến vấn đề này.
Điều
3: Chánh văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ UBND các huyện, thị xã và
các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH 11;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NLN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Tô
|
QUY ĐỊNH
V/V PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CHO HUYỆN, THỊ
(Kèm theo quyết định số: 1930/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh)
Căn cứ luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 15/2003/TTLT/BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 Bộ KHCN và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
07/NQ-TU, ngày 06/10/2004 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 8 (khóa XIII)
về việc tiếp tục phân cấp, giao quyền cho các huyện, thị xã;
Căn cứ quyết định số
1040/QĐ-UB ngày 25/5/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc Ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Kết luận số
85-KL/TU ngày 31/5/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý nhà nước
của các ngành cho các huyện, thị;
Văn bản này quy định
về việc phân cấp;
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích phân cấp:
1. Phát huy tính năng
động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học giao cho huyện, thị theo pháp luật
hiện hành.
2. Nâng cao năng lực, trình độ của Hội đồng khoa
học tham mưu, tư vấn giúp Ủy ban Nhân dân cấp huyện tự chủ, tự quyết định các vấn
đề về khoa học và công nghệ trên địa bàn, đảm bảo quản lý nhà nước một cách
toàn diện, chặt chẽ về hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học
công nghệ vào sản xuất và đời sống tại địa phương.
3. Giúp cho cơ quan về khoa học và công nghệ giảm
bớt các công việc mang tính tập chung cho việc thực hiện các nhiệm vụ mang tính
định hướng chiến lược sâu hơn.
Điều 2: Nguyên tắc phân cấp:
1. Phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
Khoa học và Công nghệ và định hướng chiến lượng phát triển kinh tế - xã hội của
TW và tỉnh.
2. Nội dung phân cấp đảm
bảo đồng bộ giữa nhiệm vụ chuyên môn và quản lý sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học hàng năm để đảm bảo việc phân cấp có hiệu quả.
3. Không chồng chéo
trong công tác quản lý, phát huy vai trò tự chủ, sáng tạo; phân định trách nhiệm
giữa ngành và cấp.
Chương
II
NỘI DUNG
PHÂN CẤP
Điều
3. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ:
1. Tổ chức phổ biến và
thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của nhà nước về hoạt động
khoa học công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị. Chỉ đạo các hoạt động đấu
tranh với các hành vi gian lận trong đo lường; trong sản xuất, kinh doanh hàng
giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ trên địa bàn.
2. Phổ biến tuyên truyền
và tổ chức xây dựng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa phương, xây dựng,
phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
trong sản xuất và đời sống, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ trên địa
bàn huyện.
3. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, các biện pháp và cơ chế chính
sách thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ. Lựa chọn các kết quả nghiên cứu
khoa học, các tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất và đời sống phù hợp với điều
kiện của địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước đầu tư liên doanh, liên kết ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,
khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương.
4. Phối hợp với các tổ
chức, cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học và
công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân
trên địa bàn.
5. Quản lý công tác
tiêu chuẩn đo lường, chất lượng:
a. Tổ chức điều tra thống
kê định kỳ hàng năm các cơ sở sản xuất, kinh doanh và phối hợp với các cơ quan
quản lý chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa. Bảo đảm tiêu chuẩn,
đo lường trong việc cân, đong đối với các mặt hàng thiết yếu của người tiêu
dùng trên địa bàn.
b. Quản lý và sử dụng
hiệu quả các điểm cân đối chứng; chỉ đạo các đơn vị chức năng của huyện thường
xuyên kiểm tra các loại hàng hóa; định lượng đóng gói sẵn.
6. Hướng dẫn các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế trên địa bàn chủ động xây dựng thương hiệu để quảng
bá và nâng cao giá trị sản phẩm đặc trưng của địa phương.
7. Thực hiện thống kê,
thông tin Khoa học và Công nghệ theo Hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
8. Phối hợp với Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức cá nhân
trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sản phẩn, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân và các đề
tài, dự án thực hiện trên địa bàn.
9. Nhiệm vụ của Hội đồng
Khoa học huyện, thị:
a. Tham mưu tư vấn cho
Ủy ban Nhân dân về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung và Khoa học
công nghệ nói riêng trên địa bàn.
b. Quyết định thành lập
và phê duyệt quy chế hoạt động Hội đồng Khoa học huyện, thị, Hội đồng tư vấn
theo Luật và các văn bản Hướng dẫn thực hiện Luật khoa học công nghệ.
c. Phối hợp quản lý
các đề tài, dự án cấp bộ, ngành Trung ương và của tỉnh thực hiện trên địa bàn
huyện, thị.
d. Xây dựng chính sách
khuyến khích thu hút và kêu gọi đầu tư để phát triển tiềm lực khoa học tại địa
phương.
đ. Thực hiện chế độ
báo cáo tháng, quý, năm, báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
Điều
4. Triển khai các dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống:
1. Ủy ban Nhân dân huyện,
thị chủ động đề xuất nhiệm vụ khoa học với tỉnh và xác định các tiến bộ khoa học
kỹ thuật ứng dụng vào địa phương. Thành lập Hội đồng tuyển chọn các tổ chức, cá
nhân chủ trì các dự án theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành. Tổ chức
thẩm định, phê duyệt, đánh giá, nghiệm thu dự án thực hiện tại địa phương.
2. Tổ chức tổng kết thực
tiễn làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng trên địa
bàn.
Điều
5. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học:
1. Nguồn kinh phí giao
cho huyện, thị để thực hiện nội dung hỗ trợ hoạt động của Hội đồng khoa học huyện,
thị và các triển khai dự án ứng dụng được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học hàng năm phân bố cho ngân sách huyện, thị trên cơ sở kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân huyện, thị có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp
đúng mục đích, hiệu quả theo quy định tài chính hiện hành.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
6: Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Hướng dẫn các huyện,
thị xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả hoạt động Khoa học công nghệ hàng năm
theo hướng dẫn của Tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ và hướng dẫn chi tiết nội
dung phân cấp cho các huyện, thị của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Thông báo kết quả
các đề tài nghiên cứu và các dự án đã được nghiệm thu để các huyện, thị lựa chọn
ứng dụng vào địa phương.
3. Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ quản lý Khoa học và Công nghệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, sở hữu
trí tuệ và an toàn bức xạ hạt nhân.
4. Cung cấp các thông
tin, tài liệu có liên quan đến khoa học công nghệ để các huyện, thị nghiên cứu,
triển khai thực hiện.
5. Tổng hợp kế hoạch
và phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.
6. Phối hợp thanh tra,
kiểm tra trên các lĩnh vực khoa học công nghệ hàng năm.
Điều
7: Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị:
1. Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện các đề tài, dự án cấp Bộ, ngành và của tỉnh thực hiện trên địa bàn.
2. Xây dựng thuyết
minh kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ hàng năm 5 năm.
3. Củng cố và trao đổi
thông tin hai chiều về khoa học công nghệ và thống kê khoa học công nghệ.
4. Chuyên trách để tổng
hợp theo dõi và triển khai nhiệm vụ quản lý hoạt động khoa học công nghệ trên địa
bàn.
5. Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ về các nhiệm vụ
6. Thực hiện chế độ
báo cáo hoạt động khoa học công nghệ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm với Sở Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều
8. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
gì vướng mắc, phát sinh sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung.