UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2015/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 22
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức, tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Phú thọ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp và 06 cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương là: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an
tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chi cục Hải
quan Phú Thọ (sau đây gọi chung là các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành
dọc đặt tại địa phương) và UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã, phường,
thị trấn.
2. Các cá nhân, tổ chức có yêu
cầu về giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 3. Quy
định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thực hiện cơ chế một cửa.
a) Tất cả các thủ tục hành
chính liên quan đến công việc của cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương và UBND các
huyện, thành, thị; UBND các xã, phường, thị trấn đều được thực hiện giải quyết
theo cơ chế một cửa.
b) Thủ tục hành chính thực hiện
theo cơ chế một cửa của cơ quan, đơn vị là thủ tục được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh đã
được Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp (đối với các cơ
quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương) hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định công bố theo thẩm quyền.
c) Việc công khai, hướng dẫn thủ
tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để chuyển các phòng chuyên
môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả đã giải quyết đều được thực
hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
d) Cơ quan, đơn vị có thủ tục
hành chính cụ thể, liên quan đến công việc của cá nhân, tổ chức, mà chưa đưa
vào thực hiện theo cơ chế một cửa, thì phải báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng
hoặc Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp (đối với các cơ quan Trung ương tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh và phải được
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của các cơ quan Trung ương tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương hoặc Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Thực hiện cơ chế một cửa
liên thông.
a) Thủ tục hành chính thuộc các
lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, được thực hiện trên cơ sở
hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
b) Thủ tục hành chính thuộc các
lĩnh vực khác phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế, được thực hiện theo Quyết
định của UBND tỉnh đối với từng lĩnh vực, thủ tục hành chính cụ thể.
3. Việc triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông để giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức phải theo đúng các quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và
Quyết định này. Từng cơ quan, đơn vị không được tự ý đặt ra bất kỳ quy định nào
khác trái với các quy định tại quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng
(đối với các cơ quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương) và
quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Thủ trưởng cơ quan Trung ương tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND
cấp xã trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
Triển khai thực hiện đúng các
quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương và Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; đồng thời,
tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phân công và bố trí đủ số lượng
cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời, tăng cường bồi dưỡng,
tập huấn, tạo mọi điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
2. Căn cứ Quyết định này và Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông (bao gồm: Chức trách, nhiệm vụ; cơ chế giám sát; quy trình tiếp
nhận, chuyển giao hồ sơ, xử lý, trình ký và trả kết quả giải quyết tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, quy định về việc viết thư xin lỗi…); chỉ đạo các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc nghiên cứu, áp dụng thực hiện giải quyết
các thủ tục cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
đơn vị mình.
3. Niêm yết công khai, minh bạch,
đầy đủ, kịp thời các quy định, thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính và
các quy định của UBND tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm của công chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Triển khai thực hiện tốt các
quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
đồng thời, tập trung thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau đây:
1. Công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về Quy tắc ứng
xử và Quy chế văn hóa công sở, có thái độ hòa nhã, văn minh, lịch sự khi giao
tiếp với cá nhân, tổ chức đến giải quyết công việc.
2. Đối với những trường hợp hồ
sơ không thuộc phạm vi giải quyết: Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
phải có trách nhiệm hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến đúng cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết.
3. Đối với những hồ sơ chưa hợp
lệ, chưa đủ, chưa đúng thủ tục: Sau khi vào sổ để theo dõi, công chức Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả phải hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và trả lại ngay hồ sơ
để cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
4. Đối với những hồ sơ quy định
giải quyết và trả kết quả ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Công chức Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ theo dõi và chuyển hồ
sơ tới các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, trình người có thẩm quyền
ký ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ của ngày
làm việc, nếu không giải quyết được ngay thì phải hẹn trả kết quả vào đầu giờ
làm việc của ngày làm việc kế tiếp.
5. Đối với những hồ sơ quy định
hẹn thời gian giải quyết: Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm tiếp nhận, vào sổ để theo dõi, lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
sau đó chuyển hồ sơ tới các phòng chuyên môn có liên quan trước 11 giờ (đối
với những hồ sơ nhận vào buổi sáng) hoặc trước 16 giờ cùng ngày (đối với
những hồ sơ nhận vào buổi chiều) để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định và trả kết quả giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
6. Đối với những hồ sơ đã đủ thủ
tục quy định, được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ chuyển cho
phòng chuyên môn. Nhưng sau khi các phòng chuyên môn thẩm định có nội dung chưa
đúng, phải yêu cầu sửa lại, thì phòng chuyên môn phải hướng dẫn bằng văn bản
trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung và chuyển trả hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để chuyển cho tổ chức, cá nhân sửa chữa, hoàn thiện lại hồ
sơ. Thời hạn hướng dẫn và trả lại hồ sơ cho cá nhân, tổ chức không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày phòng chuyên môn nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả chuyển đến.
7. Việc hướng dẫn phải bằng văn
bản, đảm bảo hướng dẫn đầy đủ, chi tiết và chỉ được hướng dẫn một lần (trừ
những nội dung hướng dẫn thêm theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức).
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành
chính, trong đó có việc kiểm tra kết quả thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này. Đồng thời, nghiên cứu,
đề xuất, trình UBND tỉnh quyết định các lĩnh vực, thủ tục hành chính thực hiện
theo cơ chế một cửa liên thông phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh;
xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại các sở, ban, ngành; UBND
huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn.
Tổng hợp, trình UBND tỉnh khen
thưởng những tập thể, cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc; phê bình, không
khen thưởng đối với tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và những cán bộ,
công chức gây khó khăn, chậm trả kết quả so với thời gian quy định trong giải
quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện
tốt công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính được
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ- CP ngày 14/5/2013 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định chế độ hỗ trợ và công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; quyết định mức thu các khoản phí, lệ phí về thủ tục
hành chính có trong danh mục thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND tỉnh. Đồng thời,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong dự toán ngân sách của địa
phương và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh
chỉ đạo việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước; trong đó tập trung xây dựng phần cứng của hạ tầng công nghệ
thông tin và các thiết bị chuyên dụng có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3, 4; nộp thuế điện tử và áp dụng các phần mềm điện tử theo
quy định. Đồng thời hướng dẫn Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt
việc thông tin tuyên truyền theo kế hoạch.
5. Báo Phú Thọ, Đài phát thanh
và Truyền hình tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế
hoạch tuyên truyền sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân về công tác cải cách hành
chính; hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính nhà nước trong tỉnh.
6. Các nội dung khác không quy
định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số
1565/2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện cơ chế
một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại các sở, ban ngành;
UBND huyện, thành, thị; UBND xã, phường, thị trấn và các Quyết định:
- Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết tại Văn phòng
UBND tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh
Phú Thọ;
- Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng
tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp
tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
chính tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh
Phú Thọ;
- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao
thông vận tải tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số
25/2013/QĐ-UBND, ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục
thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công
Thương tỉnh Phú Thọ;
- Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND
ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý
các KCN tỉnh Phú Thọ.
Điều 8. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|