QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định việc quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương (đường
tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng) trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác và bảo
trì hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý, khai thác
và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương
1. Phát hiện kịp
thời những hư hỏng của công trình đường bộ để chủ động khắc phục, sửa chữa ngay
nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật, công năng, chất lượng công trình đảm bảo khai
thác, sử dụng có hiệu quả.
2. Công trình đường bộ khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý,
bảo trì theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Bảo trì hệ thống đường bộ địa phương phải thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy định về bảo trì công trình đường bộ.
4. Công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ địa phương phải
đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường:
a) Tuyệt đối đảm
bảo an toàn cho người và phương tiện lưu thông, các công trình lân cận, cho người
thi công và vận hành trên công trường.
b) Lựa chọn biện
pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn,
khói bụi,... do máy móc, thiết bị thi công khi thực hiện các hoạt động bảo trì
gây ra.
c) Tuân thủ
các quy định của pháp luật về an toàn lao động; bảo vệ môi trường; phòng, chống
cháy nổ.
Điều 4. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường
bộ địa phương
1. Sở Giao
thông vận tải quản lý, khai thác và bảo trì đối với đường tỉnh, một số đường trục
chính (được phân cấp quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác quản
lý).
2. Ủy ban nhân
dân quận, huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, khai thác và bảo trì đối với
đường huyện, đường xã, đường đô thị do địa phương mình quản lý và các tuyến đường
khác trên địa bàn được phân cấp quản lý.
3. Chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo
trì đối với đường chuyên dùng.
Chương II
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Nội dung công tác quản lý, khai thác hệ thống đường
bộ địa phương
1. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình.
2. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai
đoạn khai thác công trình.
3. Tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải và Quyết định
số 11/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
địa phương.
4. Kiểm tra, theo dõi, cập nhật tình trạng
hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch
bảo trì, tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng nhằm đảm bảo giao thông được thông
suốt, an toàn.
5. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao
thông, đếm xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và khi có sự cố công trình.
6. Thực hiện quản lý tải trọng xe, xe quá
khổ giới hạn, xe bánh xích lưu thông trên đường bộ, kiểm tra tải trọng xe ở các
trạm kiểm tra tải trọng xe cố định hoặc lưu động để đánh giá tác động của xe
quá tải, quá khổ đến độ bền vững của công trình giao thông.
Điều 6. Nội dung công tác bảo trì hệ thống đường bộ địa
phương
Nội dung công
tác bảo trì hệ thống đường bộ địa phương bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa
công trình đường bộ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì hệ thống
đường bộ địa phương
1. Nội dung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm bao gồm: Kế hoạch
bảo dưỡng thường xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa công trình đường bộ theo từng
tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có). Kế hoạch bảo trì công trình
đường bộ phải nêu được đầy đủ các thông tin sau: Tên công trình, hạng mục công
trình chủ yếu; đơn vị, khối lượng, kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện;
phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên.
2. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước:
a) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với
các tuyến đường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
b) Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện chịu trách
nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường được quy định tại Khoản 2 Điều
4 của Quyết định này.
c) Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng tự bố trí kinh phí và chịu
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì đối với các tuyến đường được quy định tại Khoản
3 Điều 4 của Quyết định này.
3. Phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch bảo trì đối với
các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo
trì đối với các tuyến đường do địa phương
quản lý.
4. Trình tự phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh, một số đường trục chính (được phân cấp
quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác): Hàng năm Sở Giao thông vận
tải tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, thống
nhất với Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trên cơ sở dự
toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định, phê duyệt kế hoạch
và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, giao dự toán chi ngân sách cho
Sở Giao thông vận tải triển khai thực hiện.
b) Đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý: Hàng năm Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế và Hạ
tầng huyện tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường
bộ thuộc phạm vi quản lý, thống nhất với Phòng Tài chính Kế hoạch, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình
đường bộ, giao dự toán chi ngân sách cho Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh
tế và Hạ tầng huyện triển khai thực hiện.
5. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
a) Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
bảo trì đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý trong quá
trình thực hiện để phù hợp với điều kiện thực tế.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì đối với
các tuyến đường do địa phương quản lý.
6. Việc lập,
phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ không thuộc phạm
vi quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ địa
phương
1. Đối với hệ thống đường tỉnh, một số đường trục chính (được phân cấp
quản lý) và quốc lộ (đối với trường hợp được ủy thác): Căn cứ kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được
phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Đối với hệ thống đường huyện,
đường xã, đường đô thị: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện
theo quy định.
3. Đối với đường
chuyên dùng: Chủ sở hữu công trình đường chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 9. Nguồn vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ địa
phương
1. Nguồn vốn
quản lý, bảo trì đường bộ gồm:
a) Ngân sách của
địa phương: Ngân sách hỗ trợ của thành phố, huyện, xã.
b) Nguồn quỹ bảo
trì đường bộ (của Trung ương hoặc địa phương).
c) Sự đóng góp
của cộng đồng, của tổ chức và cá nhân.
d) Các nguồn hợp
pháp khác.
2. Quản lý và
sử dụng nguồn vốn: Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn bảo trì công trình đường
bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đường
chuyên dùng: Chủ sở hữu công trình tự bố trí kinh phí và quản lý kinh phí theo
quy định.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống
đường bộ trên địa bàn thành phố.
2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai
thác và bảo trì đối với các tuyến
đường được phân cấp quản
lý theo quy định.
3. Kiểm tra,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý theo đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định của pháp luật.
4. Lựa chọn và
ký kết hợp đồng với nhà thầu bảo trì công trình đường bộ theo quy định của pháp
luật; tổ chức kiểm tra, giám sát nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện
các nội dung bảo trì đường bộ bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo đảm
giao thông và vệ sinh môi trường; bảo đảm đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật,
quy trình về bảo trì công trình đường bộ.
5. Đình chỉ
đơn vị thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì không đảm bảo an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường; không thực hiện đúng nội dung đã ký kết của cơ quan có thẩm
quyền.
6. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân
vi phạm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Tổng hợp,
báo cáo Tổng Cục đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, khai thác và bảo trì hệ
thống đường địa phương định kỳ hàng năm trước ngày 08 tháng 01 của năm tiếp
theo hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
8. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra, tuần tra để kịp thời chủ động khắc phục, sửa chữa ngay hư hỏng
trên các tuyến đường được phân cấp quản lý, không để xảy ra mất an toàn giao
thông.
9. Phối hợp Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch vốn phục vụ công tác quản lý, bảo trì công trình đường
bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Văn phòng Quỹ
bảo trì đường bộ thành phố phối hợp Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ nguồn kinh phí từ quỹ bảo trì đường
bộ (Trung ương hoặc địa phương) cho công tác quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố bố trí nguồn vốn thường xuyên từ ngân sách thành phố để thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, khai thác
và bảo trì công trình đường bộ của địa phương đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng
mục đích.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Bố trí ngân
sách hàng năm để thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối
với các tuyến đường được phân cấp quản lý.
2. Tổ chức quản
lý, khai thác, bảo trì đối với đường huyện, đường xã, đường đô thị theo phân cấp
quản lý.
3. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra, tuần tra để kịp thời chủ động khắc phục, sửa chữa ngay hư hỏng
trên các tuyến đường được phân cấp quản lý, không để xảy ra mất an toàn giao
thông.
4. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thu nguồn quỹ bảo trì đường bộ đối với
xe mô tô đúng chỉ tiêu, kế hoạch đề ra; tổ chức quản lý nguồn quỹ bảo trì đối với
xe mô tô đúng quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ sở hữu đường chuyên dùng
1. Chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai
thác, bảo trì công trình đường bộ do mình quản lý,
bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của
pháp luật.
2. Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ theo Quy định này, quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện bảo trì công
trình đường bộ
1. Thực hiện
công tác bảo trì, bảo dưỡng công trình đường bộ được giao theo đúng Quy định
này, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình,
nội dung quy định trong hợp đồng ký
với cơ quan quản lý đường bộ (hoặc
chủ sở hữu công trình
đường bộ chuyên dùng) và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ
chuyên dùng) những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời phối hợp xử lý, giải quyết.
3. Thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông,
tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện Quy định này và quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này đến các đơn vị liên quan trên địa bàn thành phố.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ trên địa
bàn theo quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức
và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.