ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2013/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 17 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015 TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư 02/2006/TT-BKH ngày 13 tháng
02 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị
định 88/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng
7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 88/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng
6 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 123/TTr-SKHĐT ngày 22 tháng 01 năm 2013, về việc ký quyết định
ban hành chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2013 – 2015
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do nguồn
kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên
và Môi trường, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2013-2015 TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Mục tiêu chương trình
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng, phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt
là hợp tác xã trên các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế của địa
phương. Đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nâng cao tốc độ tăng trưởng,
đưa kinh tế tập thể đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng GDP của tỉnh; góp phần
xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần của các thành viên và cộng đồng dân cư. Khuyến khích hợp tác xã mở rộng
quy mô, ngành nghề, dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hàng năm phát triển từ 5 đến 7 hợp tác xã mới
để đến năm 2015 toàn tỉnh có từ 90 đến 100 hợp tác xã, trong đó 100% số xã được
chọn xây dựng nông thôn mới đều có hợp tác xã hoạt động tốt.
- Nâng tỉ lệ hợp tác xã làm ăn khá, giỏi hàng
năm từ 5% trở lên để đến năm 2015 có 50% trở lên hợp tác xã làm ăn khá, giỏi.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã có trình độ đại
học 15%, trình độ trung cấp 35%, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn đạt 50%.
- Mỗi năm xây dựng từ 3-5 hợp tác xã điển hình
tiên tiến trong từng lĩnh vực: dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ thương mại, dịch vụ
vận tải, dịch vụ hậu cần hải sản, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và quỹ tín dụng
nhân dân.
2. Đối tượng được hỗ trợ
- Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân (sau đây gọi chung là hợp tác xã) đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung theo quy định của Luật Hợp tác xã 2003.
- Hợp tác xã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2003.
- Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động
theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
- Cán bộ lãnh đạo hợp tác xã, cán bộ Ban kiểm
soát hợp tác xã, cán bộ chuyên môn trong hợp tác xã, các sáng lập viên, xã
viên, chủ trang trại, người lao động trong hợp tác xã.
3. Phạm vi hỗ trợ
Thực hiện một số chính sách của tỉnh Bà Rịa
–Vũng Tàu, hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã về: Thành lập mới hợp tác
xã và Tổ hợp tác; bồi dưỡng, tập huấn chính sách, pháp luật về hợp tác xã và Tổ
hợp tác; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã; đất đai; tài chính - tín dụng;
xúc tiến thương mại; ứng dụng, chuyển giao khoa học – công nghệ, chính sách
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công đối với hợp tác xã.
Phần II
NỘI DUNG HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác
a) Đối tượng được hỗ trợ:
Các sáng lập viên chuẩn bị thành lập hợp tác xã,
Liên hiệp hợp tác xã; các chủ hộ sản xuất, các chủ trang trại, Tổ hợp tác chuẩn
bị thành lập có đơn đề nghị thành lập hợp tác xã và đơn phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác chuẩn bị thành lập gửi đến Liên minh hợp xã tỉnh thẩm định.
b) Điều kiện hỗ trợ:
+ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và thành lập theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và đăng ký bổ sung theo
quy định của Luật Hợp tác xã 2003; Hợp tác xã đăng ký và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã năm 2003.
+ Đối với Hợp tác xã nông nghiệp phải có vốn góp
của xã viên từ 50 triệu đồng trở lên; Hợp tác xã phi nông nghiệp có vốn góp của
xã viên từ 150 triệu đồng trở lên.
+ Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động
theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Thông tin, tư vấn kiến thức về hợp tác xã, tổ
hợp tác;
- Dịch vụ tư vấn xây dựng Điều lệ hợp tác xã,
hoàn thiện các thủ tục để thành lập, đăng ký kinh doanh và tổ chức hoạt động của
hợp tác xã, tổ hợp tác.
d) Mức hỗ trợ:
+ Mức hỗ trợ đối với hợp tác xã: tối đa không
quá 20 triệu đồng/HTX.
+ Mức hỗ trợ đối với tổ hợp tác: tối đa không
quá 10 triệu đồng/tổ hợp tác
e) Cơ quan hỗ trợ:
Kinh phí hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác
lấy từ nguồn ngân sách tỉnh và được dự toán vào nguồn kinh phí sự nghiệp hàng
năm của cơ quan Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các quy định hiện hành của Bộ
Tài chính.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là
UBND cấp huyện) là cơ quan quyết định việc hỗ trợ đối với hợp tác xã, tổ hợp
tác, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về hợp tác xã cấp tỉnh
và Liên minh hợp tác xã Tỉnh quyết định hỗ trợ sáng lập viên, hợp tác xã, tổ hợp
tác chuẩn bị thành lập có nhu cầu hỗ trợ. Đồng thời tổng hợp nhu hỗ trợ thành lập
mới hợp tác xã hàng năm và lập dự toán của địa phương mình gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
- Về đào tạo:
+ Đối tượng: Các chức danh trong Ban quản trị,
Ban chủ nhiệm, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp
vụ của hợp tác xã
+ Điều kiện được hỗ trợ: Tuổi không quá 40; Đủ
điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo; Có quyết định cử đi học của Ban Quản trị;
có đơn cam kết phục vụ hợp tác xã sau khi tốt nghiệp ít nhất là 5 năm.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày (áp dụng cho các
lớp từ 15 ngày trở xuống và áp dụng cho các chức danh quản lý của hợp tác xã,
cán bộ hợp tác xã, xã viên);
- Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ thuật vận hành
sản xuất, ứng dụng các mô hình tiên tiến kết hợp hội thảo, tham quan nước
ngoài.
- Mức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 100% đối với các nội dung chi sau:
- Tiền vé đi, vé về bằng phương tiện giao thông
công cộng (Trừ vé máy bay) từ trụ sở hợp tác xã đến cơ sở đào tạo;
- Kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học;
- Các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học;
thuê hội trường; thù lao giảng viên; hội thảo, tham quan khảo sát.
Riêng đối với các đối tượng là các chức danh thuộc
hợp tác xã nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối (sau đây gọi chung là hợp
tác xã nông nghiệp), ngoài các nội dung hỗ trợ trên đây, còn được hỗ trợ 50%
chi phí ăn ở theo mức mà cơ sở đào tạo quy định. Hỗ trợ tối thiểu 50% học phí đối
với các đối tượng thuộc các chức danh trong Ban quản trị, Ban chủ nhiệm, Ban kiểm
soát, Kế toán trưởng. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán
bộ hợp tác xã, tổ hợp tác được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hàng năm trên cơ sở dự
toán của Liên minh Hợp tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao
cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.
3. Hỗ trợ đất đai
a) Hợp tác xã nông nghiệp có nhu cầu sử dụng đất
để xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ xã viên
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối nhưng chưa được
giao đất thì làm thủ tục xin giao đất. Sở Tài nguyên – Môi trường căn cứ vào quỹ
đất công ích do địa phương quản lý, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và
quyết định mức giao đất và hướng dẫn các hợp tác xã thủ tục xin giao đất không
thu tiền sử sụng đất cho các mục đích nêu trên.
b) Hợp tác xã phi nông nghiệp xin giao đất, thuê
đất để thực hiện dự án để phục vụ xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh và làm dịch
vụ trực tiếp cho xã viên được các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, về việc ban hành qui định về trình tự thủ tục triển khai dự án
đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c) Hợp tác xã quản lý chợ, kinh doanh chợ được
chuyển đổi từ Ban quản lý chợ (Chợ do nhà nước quản lý và đầu tư) được hưởng
chính sách về miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đất được giao quyền sử dụng
đất nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất thuộc sở hữu
nhà nước, được coi là công trình phúc lợi công cộng xã hội).
4. Hỗ trợ tài chính, tín dụng
a) Hợp tác xã, Tổ hợp tác được vay vốn từ Quỹ hỗ
trợ kinh tế tập thể theo qui định tại bản Điều lệ Tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ
trợ kinh tế tập thể được ban hành theo Quyết định 4329/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
b) Hợp tác xã có nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh và giải quyết việc làm cho người lao động địa phương, được Ngân hàng
chính sách xã hội ưu tiên bố trí nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm.
c) Hợp tác xã quản lý chợ, kinh doanh chợ được
chuyển đổi từ Ban quản lý chợ giao quyền sử dụng, khai thác và quản lý chợ (Chợ
do nhà nước quản lý và đầu tư) áp dụng theo tiểu mục a, điểm 4, phần II của Quyết
định 22/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, được vay
vốn.
5. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
a) Hợp tác xã có sản phẩm tham gia hội chợ, triển
lãm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% các khoản chi: Thuê mặt bằng, thiết kế
dàn dựng, trang trí gian hàng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 6 triệu đồng
b) Hợp tác xã được hỗ trợ 100% kinh phí cho công
tác bồi dưỡng quản trị doanh nghiệp, kỹ năng xúc tiến thương mại bao gồm: tài
liệu, hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên ở xa, tiền thù lao cho giảng viên
và cho tổ chức lớp học theo định mức nhà nước qui định.
c) Hợp tác xã được ngân sách hỗ trợ 100% cho việc
khảo sát, tìm kiếm thị trường trong nước hoặc nước ngoài để hợp tác kinh doanh
hoặc liên doanh, liên kết học hỏi kinh nghiệm.
Kinh phí hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các
hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ
Công thương và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Sở Công Thương tổng hợp nhu cầu kế hoạch về kinh
phí hỗ trợ cho các hợp tác xã thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hàng
năm trên cơ sở dự toán của Liên minh Hợp tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và giao cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện.
6. Các chính sách hỗ trợ về ứng dụng khoa học –
công nghệ; các chính sách hỗ trợ về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công.
a) Các hợp tác xã áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, phát triển tài sản trí tuệ, sản xuất sạch nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, đổi mới công nghệ thiết bị và tiết kiệm năng lượng được xem
xét hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND ngày
9 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (về việc ban hành
chương trình khoa học – công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015).
b) Hợp tác xã được hưởng các chính sách về khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến công thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
Kinh phí sử dụng cho chương trình hỗ trợ này lấy
từ nguồn ngân sách tỉnh, chi theo quy định của các văn bản nhà nước đang có hiệu
lực tại thời điểm thi hành.
2. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tỉnh (Gọi tắt là Ban Chỉ đạo):
- Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo tổ chức
triển khai Chương trình này trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan đã
được quy định.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh giai đoạn
2013-2015 và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo có trách nhiệm:
- Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để
đáp ứng các nguồn lực tổ chức triển khai chương trình, rà soát nội dung chương
trình đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn triển khai thực hiện.
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cán bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh hàng năm trên cơ sở dự toán của Liên minh Hợp
tác xã lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và giao cho Liên minh Hợp tác
xã tỉnh thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ 6 tháng và 1 năm, giai đoạn 3 năm và thực hiện các báo cáo đột xuất, theo
yêu cầu liên quan đến kết quả tổ chức triển khai chương trình. Đồng thời, đề xuất
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển
khai thực hiện chương trình.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Công thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Thông tin - Truyền thông, Báo Bà Rịa – Vũng
Tàu, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Liên
minh hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
+ Triển khai phổ biến rộng rãi nội dung chương
trình hỗ trợ tới các đối tượng điều chỉnh, thụ hưởng chính sách hỗ trợ của
Chương trình này.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến
hỗ trợ kinh tế tập thể.
+ Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
hàng năm, tổng hợp nhu cầu theo các nội dung hỗ trợ thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương mình phụ trách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
+ Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6
tháng và 1 năm, giai đoạn 5 năm và thực hiện các báo cáo đột xuất, theo yêu cầu
liên quan đến kết quả tổ chức triển khai chương trình.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Liên minh hợp tác xã và các sở ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc bố trí ngân sách triển khai Chương trình này.
- Liên minh hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm phối
hợp tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm từ các sở, ngành, các
địa phương, trên cơ sở đó lập dự toán kinh phí hỗ trợ kinh tế tập thể hàng năm
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trách nhiệm của các đối tượng được hỗ trợ:
- Đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ và nộp đủ
các hồ sơ theo quy định.
- Triển khai thực hiện theo đúng nội dung, thời
gian và quản lý sử dụng kinh phí đúng mục đích.
- Trong quá trình triển khai, phải thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
6. Sửa đổi, bổ sung chương trình:
- Trong quá trình triển khai thực hiện chương
trình nếu có khó khăn vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các sở, ban, ngành,
tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư –
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.