ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
20 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP,
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007NĐ-CP,
ngày 27/07/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
188/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP,
ngày 13/8/2009 của Chính phủ về việc quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC, ngày 08/1/2010 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện sự chỉ đạo và thống nhất về
giá đất của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Nghị quyết số 43/2012/NQ-HĐND, ngày
07/12/2012 của HĐND tỉnh Vĩnh Long Khoá VIII, kỳ họp thứ 06;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên & Môi trường tại tờ trình số 1669/TTr-STN&MT, ngày 30/10/2011 và
đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định giá các loại đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh, cụ thể ở 07 bảng
phụ lục như sau:
Phụ lục I: Bảng giá đất trồng cây
hàng năm;
Phụ lục II: Bảng giá đất trồng cây
lâu năm;
Phụ lục III: Bảng giá đất nuôi trồng
thủy sản;
Phụ lục IV: Bảng giá đất ở tại nông
thôn;
Phụ lục V: Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn;
Phụ lục VI: Bảng giá đất ở tại đô thị;
Phụ lục VII: Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp
dụng giá đất:
1. Đối tượng điều chỉnh: áp dụng cho
tổ chức, cá nhân có liên quan đến tài chính đất đai trong công tác quản lý sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng quy định giá các
loại đất năm 2013:
a) Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai
năm 2003;
b) Tính thuế đối với việc sử dụng đất
và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong trường hợp
quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước trước khi cổ phần hoá
(khi giá trị quyền sử dụng đất đó phù hợp với giá thị trường);
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều
39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003 (khi giá trị quyền sử dụng đất đó phù hợp
với giá thị trường);
f) Tính tiền bồi thường đất đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
g) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.
3. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất, thì mức giá sàn để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.
4. Giá đất trong các khu công nghiệp,
cụm tuyến công nghiệp, khu tái định cư, cụm dân cư hoặc tuyến dân cư vùng ngập
lụt, khu dân cư mới, các dự án xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn không quy
định trong bảng giá đất này sẽ được tính theo quy định riêng của UBND tỉnh.
5. Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về
giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 3. Qui định xử lý các trường hợp cụ thể
về giá đất
1. Xác định khu vực giáp ranh, giáp
giá và cách tính giá đất khu vực giáp ranh, giáp giá:
a) Đất giáp ranh liền kề giữa các
phường và xã của thành phố Vĩnh Long với các xã thuộc huyện Long Hồ:
- Trường hợp là đất ở thì các thửa đất
liền kề (giáp ranh) có giá thấp hơn, được tính bằng 50% giá đất ở của thửa đất
có giá cao hơn liền kề nhưng chiều sâu không quá 50 mét so với đường phân địa
giới hành chính ở vị trí giáp ranh;
- Trường hợp là đất nông nghiệp và
phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì các thửa đất liền kề có mức giá thấp được
tính bằng 65% giá của thửa đất giáp ranh có mức giá cao hơn và có cùng mục đích
sử dụng nhưng chiều sâu tính vào không quá 100 mét so với đường phân địa giới
hành chính ở vị trí giáp ranh.
b) Đất giáp ranh giữa thị trấn với
các xã liền kề của cùng một huyện:
- Trường hợp là đất ở thì các thửa đất
liền kề (giáp ranh) có mức giá thấp, được tính bằng 70% giá đất ở của thửa đất
có giá cao hơn liền kề, nhưng không quá 50 mét so với đường phân địa giới hành
chính ở vị trí giáp ranh;
- Trường hợp là đất nông nghiệp và
phi nông nghiệp (không phải đất ở) thì các thửa đất liền kề có mức giá thấp,
tính bằng 65% giá của thửa đất giáp ranh có mức giá cao hơn và có cùng mục đích
sử dụng nhưng chiều sâu tính vào không quá 100 mét so với đường phân địa giới
hành chính ở vị trí giáp ranh.
c) Đất trên các tuyến đường ở vị trí
giáp giá có mức chênh lệch trên 30% được giải quyết như sau: Các thửa đất thuộc
mặt tiền lộ, nằm trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã (thuộc
loại đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị và nông thôn) vị trí giáp giá có mức
chênh lệch giá trên 30% (giữa đoạn có giá đất cao tiếp giáp liền kề với đoạn có
giá thấp) thì tăng giá đoạn có giá đất thấp sao cho giá bằng 70% mức giá của đoạn
có giá đất cao hơn tại vị trí giáp giá, được kéo dài 100 mét đầu và tiếp tục
100 mét kế tiếp dọc tuyến giao thông thuộc đoạn phía có giá đất thấp cho đến
khi mức giá chênh lệch giá nhỏ hơn hoặc bằng 30%.
d) Thửa đất giáp ranh là đất ở tại
đô thị có chênh lệch giá trên 30% so với thửa đất ở liền kề có mức giá cao hơn
nằm trên tuyến đường phố, hẻm được giải quyết như sau: thửa đất giáp ranh liền
kề có mức giá thấp được tính tăng thêm 10% so đơn giá quy định.
2. Xác định giá đối với các thửa đất
phi nông nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố tại khu vực đô thị: Các
thửa đất phi nông nghiệp (đất ở và các loại đất phi nông nghiệp khác) tại đô thị
(thành phố Vĩnh Long và thị trấn của các huyện) thuộc hẻm nối thông với nhiều
đường phố có mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường phố gần nhất; trường hợp
khoảng cách từ thửa đất đến 2 đường phố bằng nhau thì áp giá theo đoạn đường có
mức giá cao hơn.
3. Xác định giá đối với thửa đất tiếp
giáp từ hai đường giao thông trở lên thì vị trí xác định giá đất tính theo đường
có giá trị cao nhất.
4. Đất nông nghiệp khác quy định tại
điểm đ, khoản 4, điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (Nghị định 181/2004/NĐ-CP), được xác định
giá đất theo vị trí liền kề giá đất trồng cây hàng năm (phụ lục I: bảng giá đất
trồng cây hàng năm) hoặc đất trồng cây lâu năm (phụ lục II: bảng giá đất trồng
cây lâu năm).
5. Đất phi nông nghiệp khác tại nông
thôn quy định tại điểm e, khoản 5, điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Được
xác định giá đất theo vị trí liền kề giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
tại nông thôn (phụ lục V: bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
nông thôn).
6. Đất phi nông nghiệp khác tại đô
thị quy định tại điểm e, khoản 5, điều 6 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Được xác
định giá đất theo vị trí liền kề giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại
đô thị (phụ lục VII: bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
).
7. Đất chưa sử dụng, bao gồm: đất
bãi bồi ven sông hoặc cồn bãi bồi giữa sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và đất
bằng chưa sử dụng khác: tính bằng 90% giá đất nông nghiệp liền kề (là đất trồng
cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm liền kề) theo vị trí đã quy định trong
phụ lục của bảng giá đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng cây lâu năm.
8. Điều chỉnh giá đất: Uỷ ban nhân
dân tỉnh điều chỉnh giá đất trong trường hợp cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại
đường phố và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định hiện
hành để xây dựng phương án điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho
phù hợp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp các ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này thống nhất trên địa bàn tỉnh; tổ chức theo dõi thường
xuyên biến động về giá đất, để tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh giá đất theo Khoản
8, Điều 3 của Quyết định này;
2. Giao Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh xác định cụ thể ranh giới của vị trí 2 thuộc khu vực
chợ (theo quy định tại phụ lục IV: bảng giá đất ở tại nông thôn).
Điều 5. Các Ông bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vĩnh Long chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2013 và hết hiệu lực sau ngày 31 tháng 12 năm 2013 và được đăng
công báo tỉnh.
Nơi nhận:
- Như điều 5
(để thực hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Tòa án ND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- BLĐ. VP.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Báo Vĩnh Long (đăng báo);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.08.02.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|