Quyết định 19/2008/QĐ-UBND về giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 19/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/05/2008
Ngày có hiệu lực 26/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 19/2008/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 16 tháng 05 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, ngày 25/12/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Thông tư số 15/2004/TT-BTC, ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 170/2003/NĐ-CP, ngày 25/12/2003 của Chính Phủ;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC, ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 327/TTr-STC, ngày 20/3/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2.

1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trước ngày công bố giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc nhưng chưa xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì áp dụng giá bồi thường tại thời điểm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

b. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc chậm do người bị thu hồi đất gây ra mà giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá tại thời điểm bồi thường; nếu giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm bồi thường cao hơn giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, tài sản, vật kiến trúc tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Hội đồng thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố báo cáo kịp thời về UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/2006/QĐ-UB, ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành giá bồi thường hoa màu, tài sản, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên - Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu tư, Thủ truởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;  
- Website Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư Pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo ĐăkLắk, Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Công báo, Website tỉnh;
- Các BPNC – VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM. (T-TM)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, TÀI SẢN, VẬT KIẾN TRÚC VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÂY TRỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 16/5/2008 của UBND tỉnh)

Phần 1.

GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, TÀI SẢN VÀ VẬT KIẾN TRÚC

I. CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI NGÀY

1. Cây cà phê :

a) Cây cà phê vối (mật độ trồng 1.100cây/ha), cà phê mít (mật độ trồng 400cây/ha):

Tuổi cây

Đơn giá (đồng/cây)

 

Loại A

Loại B

Loại C

I. Cà phê kiến thiết cơ bản

 

 

 

1. Cà phê mới trồng và chăm sóc dưới 12 tháng

22.500

18.000

12.600

2. Cà phê chăm sóc năm thứ 1

42.900

33.600

23.600

3. Cà phê chăm sóc năm thứ 2

67.800

54.300

38.000

II. Cà phê kinh doanh

 

 

 

1. Cà phê kinh doanh năm thứ 1 đến năm thứ 3

104.900

84.000

57.300

2. Cà phê kinh doanh năm thứ 4 đến năm thứ 5

123.800

98.700

69.000

2. Cà phê kinh doanh năm thứ 6 đến năm thứ 25

148.600

118.900

83.200

3. Cà phê kinh doanh năm thứ 26 đến năm thứ 30

123.800

98.700

69.000

b) Cây cà phê chè (mật độ trồng 1.600 cây/ha): Tính bằng 60% cà phê vối.

[...]