ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 11
tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP
ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng
Nai tại Tờ trình số 06/TTr-STP ngày 18 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác rà soát, tự kiểm tra, kiểm tra
theo thẩm quyền và xử lý văn bản pháp luật của tỉnh Đồng Nai.
2. Hoạt động tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền
văn bản pháp luật do Sở Tư pháp và phòng Tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều
10 và Điều 13 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Hoạt động rà soát văn bản pháp luật do cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp thực hiện rà soát theo sự phân công.
Điều 2. Văn bản pháp luật
được kiểm tra và xử lý theo Quy định này bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp.
b) Văn bản của HĐND, UBND các cấp có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
c) Văn bản có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật
hoặc chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và
sử dụng kinh phí
1. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm
tra văn bản pháp luật phải thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành (như chế độ công tác phí, hội nghị phí, làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn,
văn phòng phẩm).
2. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm và được tổng hợp
vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tư pháp.
3. Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của phòng Tư pháp do ngân sách cấp huyện bảo đảm và được tổng
hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của phòng Tư pháp.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi cho công tác kiểm tra văn bản gồm các nội
dung:
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm để trao
đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản, xử lý văn bản theo yêu cầu, kế hoạch kiểm tra
(bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan kiểm tra);
b) Chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu,
thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức các đoàn kiểm tra theo
chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác
kiểm tra, xử lý văn bản;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp văn
bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu
hiệu trái pháp luật, thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định
việc lấy ý kiến chuyên gia.
e) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về
đợt kiểm tra văn bản.
2. Chi cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản gồm:
a) Chi tổ chức họp cộng tác viên theo yêu cầu và kế
hoạch công tác kiểm tra văn bản;
b) Chi thù lao cộng tác viên: Thù lao cộng tác viên
được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến;
c) Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên
tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.
3. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ
cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:
a) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông
tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết
theo danh mục do Sở Tư pháp, phòng Tư pháp lập hàng năm căn cứ vào phạm vi, yêu
cầu của công tác kiểm tra để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn
bản. Trong số các tài liệu bổ sung nêu trên phải bảo đảm tối thiểu có 01 số
công báo và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi và lĩnh vực kiểm tra
văn bản của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp;
b) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp
lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ
liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;
c) Chi mua sắm các trang thiết bị; tổ chức mạng lưới
thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo
dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông
tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công việc
chuyên môn (bao gồm cả việc tin học hóa hệ cơ sở dữ liệu).
4. Chi cho các hoạt động khác liên quan đến công
tác kiểm tra văn bản: Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các
phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;
tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương
và toàn quốc về công tác kiểm tra văn bản và các hoạt động khác của công tác kiểm
tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Các quy định về mức chi
cụ thể
1. Đối với các khoản chi công tác phí cho những người
đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra), được
thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước đi công tác.
2. Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, tọa đàm, sơ kết, tổng kết được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ
chi tiêu hội nghị các cấp.
3. Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Đối với các khoản chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin học
hóa phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử và các quy định hiện hành về
công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.
5. Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định
hiện hành về chế độ chi khen thưởng.
6. Chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa
phương và toàn quốc về công tác kiểm tra văn bản: Thực hiện tương tự theo quy định
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
7. Một số khoản chi có tính chất đặc thù trong việc
kiểm tra, xử lý văn bản, mức chi cụ thể như sau:
a) Chi cho các thành viên tham gia họp xử lý văn bản
trái pháp luật: 50.000 đồng/người/buổi; Chủ trì cuộc họp: 150.000/đồng/người/buổi.
b) Chi thù lao cộng tác viên: 80.000 đồng/01 văn bản;
đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp, mức chi
200.000 đồng/01 văn bản.
c) Đối với các khoản chi tổ chức thu thập, phân loại,
xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp
chí cần thiết cho việc lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản
(kể cả chi cho việc truy cập mạng Internet để lấy thông tin, dữ liệu trong trường
hợp cơ quan chưa có hệ thống mạng Internet) được thực hiện theo chứng từ chi hợp
pháp, hợp lệ; đối với việc thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài
liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn thì được chi theo mức 45.000 đồng/01
tài liệu hoặc văn bản.
d) Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu,
làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản: 75.000 đồng/01 văn bản.
e) Chi lấy ý kiến chuyên gia trong trường hợp văn bản
được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu
trái pháp luật: 400.000 đồng/01 báo cáo.
g) Chi thuê soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận
về đợt kiểm tra văn bản: 100.000 đồng/01 báo cáo. Trường hợp phải thuê các
chuyên gia bên ngoài cơ quan, mức chi 300.000 đồng/01 báo cáo.
8. Đối với các khoản chi khác: Làm đêm, làm thêm giờ,
chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ
Điều 6. Lập dự toán kinh phí
1. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung trong dự
toán kinh phí hoạt động thường xuyên.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ rà soát văn bản
phục vụ cho công tác kiểm tra, xây dựng kế hoạch cụ thể trình cấp có thẩm quyền
duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.
Điều 7. Cấp phát kinh phí
Trên cơ sở dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm, cơ
quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp phát kinh phí cho cơ quan lập
dự toán.
Điều 8. Quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí
1. Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, cơ quan được giao nhiệm
vụ rà soát văn bản có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng
nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và các quy định tại bản Quy
định này.
2. Kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được
phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Việc sử dụng kinh phí cho công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Điều 9. Việc lập dự toán,
quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo đúng các quy định tại Luật Ngân
sách Nhà nước; Luật Kế toán; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra về việc quản lý và sử dụng kinh
phí được cấp.
2. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này; đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định
của pháp luật.
Điều 11. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, kịp thời kiến nghị gửi về Sở Tư pháp, Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.