Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 1462/QĐ-UBND cho phép đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 1884/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/06/2013 |
Ngày có hiệu lực | 06/06/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Đức Quyền |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1884/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÃI BỎ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1462/QĐ-UBND NGÀY 11/5/2011 CỦA UBND TỈNH CHO PHÉP CÁC ĐƠN VỊ TIẾP TỤC QUYỀN KHAI THÁC MỎ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1312/STNMT-TNKS ngày 07 tháng 5 năm 2013 về việc bãi bỏ Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về việc cho phép các đơn vị tiếp tục quyền khai thác mỏ trong thời gian xác định giá để thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và 03 Quyết định bổ sung cho Quyết định số 1462/QĐ-UBND, gồm: Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011, Quyết định số 1977/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 và Quyết định số 2489/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh.
Lý do bãi bỏ: Các Quyết định nêu trên căn cứ vào Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật Khoáng sản sửa đổi năm 2005, hiện tại không phù hợp với quy định của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 và Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12.
Điều 2. Trách nhiệm của các cấp, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thông báo việc bãi bỏ Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh và các Quyết định bổ sung cho quyết định này đến các đơn vị có Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn tại các Quyết định nêu trên;
- Hướng dẫn các đơn vị được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
- Đẩy nhanh tiến độ thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các Sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có mỏ khoáng sản được cấp phép tại các Quyết định nêu trên, chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát quá trình dừng khai thác của các đơn vị được cấp phép trên địa bàn; phối hợp với các Sở, ngành liên quan tạo điều kiện cho các đơn vị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các Sở, ngành liên quan căn cứ nhiệm vụ, chức năng đã được quy định, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, giám sát quá trình dừng khai thác của các đơn vị được cấp phép tại Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 và các Quyết định có liên quan.
3. Các đơn vị được cấp phép khai thác mỏ đã hết hạn có trách nhiệm:
- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các đơn vị được cấp phép khai thác mỏ đã hết hạn thuộc các Quyết định nêu trên, có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; quá thời hạn trên mà các đơn vị vẫn không hoàn thành việc lập hồ sơ cấp Giấy phép, UBND tỉnh sẽ căn cứ các quy định của pháp luật để giải quyết.
- Các đơn vị có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền tạm thu cấp quyền khai thác khoáng sản theo các Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Tiền tạm thu này được điều chỉnh cụ thể khi Liên Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường có Thông tư hướng dẫn về phương pháp xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |