THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
1883/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ vể tổ
chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công
ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ -
công ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1882/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Đường sắt Việt Nam sang hoạt động
theo hình thức công ty mẹ - công ty con;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Công ty mẹ - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (gọi tắt là Đường sắt Việt
Nam) trên cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, các ban quản lý dự án và
các đơn vị sự nghiệp:
1. Đường sắt Việt
Nam là công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, Điều lệ tổ chức và hoạt
động; được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; trực tiếp thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác; có
trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
2. Tên đầy đủ: Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
- Tên gọi tắt: Đường sắt Việt Nam
(ĐSVN).
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Railways, viết tắt là VNR.
3. Trụ sở chính:
118 đường Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Đường sắt Việt
Nam có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn
bộ tài sản của mình theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của Đường sắt Việt Nam
là vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tại thời điểm ngày 31
tháng 12 năm 2008 sau khi đã kiểm toán.
5. Ngành, nghề
kinh doanh của Đường sắt Việt Nam.
- Kinh doanh vận tải đường sắt, vận
tải đa phương thức trong nước và liên vận quốc tế;
- Đại lý và dịch vụ vận tải;
- Quản lý, khai thác, bảo dưỡng và
sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, chế tạo,
đóng mới và sửa chữa các phương tiện, thiết bị, phụ tùng chuyên ngành đường sắt
và các sản phẩm cơ khí;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng
các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp và dân dụng;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu
xây dựng, hàng tiêu dùng, thực phẩm;
- Kinh doanh bất động sản, du lịch,
khách sạn;
- Xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
viễn thông và tin học;
- In ấn;
- Kinh doanh xăng, dầu, mỡ bôi trơn
của ngành đường sắt;
- Xuất khẩu lao động;
- Các ngành, nghề khác theo quy định
của pháp luật.
6. Cơ cấu quản lý
và điều hành của Đường sắt Việt Nam gồm:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
7. Cơ cấu tổ chức
Đường sắt Việt Nam tại thời điểm thành lập gồm:
- Văn phòng Đường sắt Việt Nam;
- Văn phòng đại diện Đường sắt Việt
Nam tại Đà Nẵng;
- Trung tâm Điều hành Giao thông vận
tải đường sắt;
- Ban Quản lý kết cấu hạ tầng đường
sắt;
- Công ty Sức kéo Đường sắt (đổi
tên từ Liên hiệp Sức kéo Đường sắt);
- Công ty Vận tải hành khách Đường
sắt Hà Nội;
- Công ty Vận tải hành khách Đường
sắt Sài Gòn;
- Công ty Vận tải hàng hóa Đường sắt;
- Công ty In Đường sắt;
- Xí nghiệp In Đường sắt Sài Gòn;
- Trường Cao đẳng nghề đường sắt;
- Trung tâm Y tế dự phòng đường sắt;
- Báo Đường sắt;
- Ban Quản lý Dự án Đường sắt
(RPMU);
- Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực
I;
- Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực
II;
- Ban Quản lý Dự án Đường sắt khu vực
III;
- Ban Quản lý Dự án Nhà điều hành sản
xuất, văn phòng cho thuê, và chung cư 31 Láng Hạ - Hà Nội;
- Ban Quản lý dự án xây dựng trụ sở
làm việc và văn phòng cho thuê của Đường sắt Việt Nam tại 136 Hàm Nghi, quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh.
8. Các công ty
con, công ty liên kết có cổ phần hoặc vốn góp của Đường sắt Việt Nam gồm:
a. Công ty con chuyên làm nhiệm vụ
công ích đường sắt do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm:
- Công ty Quản lý đường sắt Hà Hải;
- Công ty Quản lý đường sắt Hà
Thái;
- Công ty Quản lý đường sắt Yên
Lào;
- Công ty Quản lý đường sắt Hà Lạng;
- Công ty Quản lý đường sắt Vĩnh
Phú;
- Công ty Quản lý đường sắt Hà
Ninh;
- Công ty Quản lý đường sắt Thanh
Hóa;
- Công ty Quản lý đường sắt Nghệ
Tĩnh;
- Công ty Quản lý đường sắt Quảng
Bình;
- Công ty Quản lý đường sắt Bình Trị
Thiên;
- Công ty Quản lý đường sắt Quảng
Nam – Đà Nẵng;
- Công ty Quản lý đường sắt Nghĩa
Bình;
- Công ty Quản lý đường sắt Phú
Khánh;
- Công ty Quản lý đường sắt Thuận Hải;
- Công ty Quản lý đường sắt Sài
Gòn;
- Công ty Thông tin tín hiệu đường
sắt Hà Nội;
- Công ty Thông tin tín hiệu đường
sắt Bắc Giang;
- Công ty Thông tin tín hiệu đường
sắt Vinh;
- Công ty Thông tin tín hiệu đường
sắt Đà Nẵng;
- Công ty Thông tin tín hiệu đường
sắt Sài Gòn.
b. Công ty con là công ty hạch toán
độc lập do Đường sắt Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ: Công ty Xe lửa Dĩ An.
c. Các công ty con là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên gồm:
- Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng
Giao thông vận tải;
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu vật
tư thiết bị đường sắt;
- Công ty cổ phần Vật tư đường sắt
Đà Nẵng;
- Công ty cổ phần Vật tư đường sắt
Sài Gòn;
- Công ty cổ phần Đá Đồng Mỏ;
- Công ty cổ phần Vận tải và thương
mại đường sắt;
- Công ty cổ phần Toa xe Hải Phòng;
- Công ty cổ phần Cơ khí đường sắt
Đà Nẵng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên Khách sạn Sài Gòn.
d. Các công ty liên kết gồm:
- Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và
xây dựng Giao thông vận tải;
- Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và
xây dựng đường sắt;
- Công ty cổ phần Công trình đường
sắt;
- Công ty cổ phần Công trình 6;
- Công ty cổ phần Công trình 2;
- Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng
Công trình 3;
- Công ty cổ phần Đầu tư công trình
Hà Nội;
- Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư xây
dựng công trình 1;
- Công ty cổ phần Xây dựng công
trình Đà Nẵng;
- Công ty cổ phần Vĩnh Nguyên;
- Công ty cổ phần Viễn thông tín hiệu
đường sắt;
- Công ty cổ phần Xây lắp và cơ khí
cầu đường;
- Công ty cổ phần Vật liệu và xây dựng
đường sắt phía Nam;
- Công ty cổ phần Đá Chu Lai;
- Công ty cổ phần Đá Mỹ Trang;
- Công ty cổ phần Sài Gòn Hỏa xa;
- Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải
Đường sắt;
- Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch
đường sắt Hà Nội;
- Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải
đường sắt khu vực 1;
- Công ty cổ phần Khách sạn Hải Vân
Nam.
9. Mối quan hệ giữa
Đường sắt Việt Nam với chủ sở hữu nhà nước và các đơn vị thành viên được thực
hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt
Việt Nam.
Điều 2. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc của Đường sắt Việt Nam.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện:
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo và
theo dõi thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài chính: xác định mức vốn
điều lệ của Đường sắt Việt Nam theo đề nghị của Hội đồng quản trị Đường sắt Việt
Nam.
3. Hội đồng quản trị Đường sắt Việt
Nam:
- Tổ chức thực hiện Quyết định này
theo quy định hiện hành;
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Đường sắt Việt Nam;
- Ban hành Quy chế quản lý tài
chính của Đường sắt Việt Nam sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng các Bộ: Giao thông vận tải,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các
cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Hội đồng quản
trị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Hội đồng quản trị Đường sắt Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, TKBT;
- Lưu Văn thư, ĐMDN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|