ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1879/2007/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 08 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SUẤT ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN KÝ QUỸ ĐẦU TƯ,
HOÀN TRẢ KÝ QUỸ ĐẦU TƯ TẠM THỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên tại Hội nghị UBND tỉnh thường
kỳ tháng 8 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1634/SKHĐT-KTXH
ngày 01 tháng 10 năm 2007; Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 1780/STC-NS
ngày 18 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định suất đầu tư,
thực hiện ký quỹ đầu tư, hoàn trả ký quỹ đầu tư tạm thời trên địa bàn tỉnh Phú
Yên”.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các
cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực hiện các nội dung theo Quy định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các
ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, các sở chức năng liên quan, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Tuy
Hòa, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ SUẤT ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN KÝ QUỸ ĐẦU TƯ, HOÀN TRẢ KÝ QUỸ ĐẦU
TƯ TẠM THỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1879/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2007
của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích, yêu cầu
Quy định các nội dung liên quan
đến suất đầu tư, ký quỹ đầu tư và hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư.
Nhằm cụ thể hoá các chính sách
thu hút đầu tư đã được UBND tỉnh ban hành và mời chào các nhà đầu tư có tâm huyết
đầu tư thật sự; giải quyết các thủ tục đầu tư trong thời gian nhanh nhất theo
quy định hiện hành.
Điều 2.
Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho các dự án đầu tư
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư.
Chương II
HỖ TRỢ NHÀ ĐẦU TƯ LẬP
CÁC THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 3.
Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
- Là đơn vị đầu mối gặp mặt, tiếp
nhận các hồ sơ về thủ tục đầu tư của nhà đầu tư.
- Hướng dẫn nhà đầu tư các bước
lập thủ tục, có trách nhiệm đôn đốc các ngành liên quan trong việc lập, thẩm
tra, thẩm định các thủ tục đầu tư theo quy định chung đã được UBND tỉnh ban
hành.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cơ quan chức năng liên quan đến việc lập, thẩm định, thẩm
tra các thủ tục đầu tư
Nghiêm túc thực hiện các quy định
về thu hút đầu tư của tỉnh đã được ban hành như: Quy định về thủ tục hồ sơ giải
quyết công việc trên một số lĩnh vực tại Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (ban hành
kèm theo Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 04/5/2007 của UBND tỉnh Phú Yên); Quy định
thời gian giải quyết một số thủ tục đầu tư đối với các dự án không sử dụng vốn
ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên (ban hành kèm theo Quyết định
số 711/2007/QĐ-UBND ngày 17/4/2007 của UBND tỉnh Phú Yên) và một số quy định
khác.
Điều 5.
Trách nhiệm của Nhà đầu tư
- Đăng ký suất đầu tư, cam kết
thực hiện theo đúng suất đầu tư đã đăng ký; ký quỹ đầu tư theo Quy định này.
- Lập Văn phòng đại diện hoặc cử người đại diện của nhà đầu tư tại tỉnh
để xây dựng dự án; phối hợp thường xuyên với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương
mại và Du lịch đôn đốc thực hiện các bước lập thủ tục đầu tư của dự án; phản
ánh kịp thời những khó khăn vướng mắc lên UBND tỉnh để giải quyết nếu có.
Chương III
SUẤT ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN
KÝ QUỸ ĐẦU TƯ, HOÀN TRẢ TIỀN KÝ QUỸ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6. Suất
đầu tư/ha
Suất đầu tư là lượng vốn đầu tư được tính bằng tiền
Việt Nam đầu tư trên 1 ha đất tự nhiên hoặc đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng của dự
án. Suất đầu tư được xác định bằng tổng mức đầu tư của dự án chia cho diện tích
đất tự nhiên của dự án.
Suất đầu tư tối
thiểu cho từng địa bàn và từng lĩnh vực cụ thể được tính theo công thức tại Phụ
lục đính kèm.
Điều 7. Mức ký quỹ đầu tư
Mức ký quỹ đầu
tư cụ thể cho từng dự án được tính bằng 5% tổng mức đầu tư đã quy định tại Điều
6 nhưng không dưới 100 triệu đồng và không quá 2 tỷ đồng/dự án.
Điều 8. Đối với Sở Tài chính
Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên ủy quyền cho Sở Tài chính mở sổ sách, theo dõi, quản lý, hạch
toán, quyết toán số tiền ký quỹ của Nhà đầu tư trên tài khoản tiền gửi riêng biệt
tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Phú Yên, không đưa vào thu ngân sách
nhà nước hoặc chuyển lại cho chủ dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 9. Đối với nhà đầu tư
- Sau thời gian
10 ngày làm việc kể từ khi có thông báo cho phép chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
thì nhà đầu tư phải tiến hành lập các thủ tục ký quỹ. Nếu sau thời gian 10 ngày
làm việc mà Nhà đầu tư không thực hiện ký quỹ đương nhiên thông báo cho chủ
trương đầu tư của dự án hết hiệu lực.
- Toàn bộ số tiền
ký quỹ được chuyển vào Tài khoản tiền gửi: ký quỹ của các nhà đầu tư do Sở Tài
chính mở tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh Phú Yên và được tính lãi suất
theo quy định hiện hành.
- Giấy chứng nhận
ký quỹ đầu tư được lưu tại Sở Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm sao gửi
cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Nhà đầu tư để làm cơ sở lập thủ tục các bước đầu tư tiếp theo.
Điều 10. Hoàn trả tiền ký quỹ và xử lý vi phạm
- Trường hợp
Nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án: số tiền ký quỹ được hoàn trả dần tiền theo
tiến độ thực hiện đầu tư của dự án. Hoàn trả 50% tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư sau
khi dự án khởi công hạng mục chính và tiếp tục hoàn trả 100% tiền ký quỹ khi khối
lượng công trình đạt 50% (cả vốn và lãi ngân hàng).
- Trường hợp
Nhà đầu tư không triển khai thực hiện đầu tư theo thời gian đã được cấp phép mà
không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì số tiền ký quỹ
sẽ được xung vào ngân sách nhà nước (để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội tại địa phương).
- Trường hợp
Nhà đầu tư có triển khai thực hiện đầu tư nhưng thấp hơn suất đầu tư đã cam kết
mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền đồng ý, UBND tỉnh sẽ thu hồi
và chấm dứt hiệu lực của dự án và không được bồi hoàn bất cứ một khoảng chi phí
nào mà nhà đầu tư đã thực hiện (kể cả 50% vốn đã kỹ quỹ).
- Mọi sự chậm
trễ, trở ngại về thủ tục đầu tư mà trách nhiệm thuộc về các cơ quan chức năng của
tỉnh, UBND tỉnh sẽ xử lý nghiêm đơn vị đó theo quy định hành chính nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm các sở, ban, ngành:
- Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn thực
hiện các nội dung theo Quy định này.
- Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công nghiệp, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường, UBND các huyện
và thành phố Tuy Hòa có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, công khai thủ tục hành
chính cho các công tác thuộc sở, địa phương mình quản lý.
- Các văn bản về thủ tục đầu tư của các cơ quan phải gửi về
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở quản lý ngành biết để
kiểm tra, theo dõi.
- Định kỳ 6
tháng, Sở Tài chính phải có báo cáo cho UBND tỉnh về số tiền ký quỹ của các nhà
đầu tư.
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp các dự án đã được UBND tỉnh cho chủ
trương đầu tư trước khi ban hành Quy định này
Đối với các dự án đã cho chủ trương đầu tư, đang lập thủ tục
hồ sơ dự án mà có suất đầu tư phù hợp với Quy định này, Sở Tài chính có thông
báo, hướng dẫn Nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ. Thời gian Nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ
trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Đối với các dự án đã cho chủ trương đầu tư, đang lập thủ tục
hồ sơ dự án nhưng suất đầu tư chưa phù hợp với Quy định này thì Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm thủ tục trình UBND tỉnh điều chỉnh lại cho phù hợp; đồng thời sau 20
ngày làm việc kể từ ngày điều chỉnh chủ trương đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện
ký quỹ đầu tư.
Điều 13. Các nội dung khác về quản lý đầu tư xây
dựng
Các nội dung
khác về quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư xây dựng công trình; bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; giao đất xây dựng... không có trong Quy định này được thực
hiện theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định, các Thông tư hướng dẫn
thực hiện và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Đây là quy định
tạm thời, trong quá trình triển khai thực hiện sẽ có điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có gì vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
các Chủ đầu tư và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phản ảnh về Văn phòng UBND
tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư (bằng văn bản) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét quyết định./.
PHỤ LỤC:
SUẤT ĐẦU TƯ/HA
Suất đầu tư/ha
của dự án là chỉ tiêu tối thiểu, trong đó bao gồm các chi phí xây lắp, thiết bị,
chi khác.
Suất đầu tư được
tính theo công thức: I = Ic x Kv
Trong đó:
I: suất đầu tư/ha
Ic: Suất đầu tư chuẩn/ha
Kv: Hệ số điều chỉnh theo
vùng
(Vùng đồng bằng: Kv= 0,8; vùng miền
núi: Kv = 0,5; vùng ven biển và hải đảo: Kv = 1)
Ví dụ 1: Một dự án
đầu tư về du lịch sinh thái đầu tư tại vùng miền núi thì suất đầu tư/ha được
tính như sau:
I
= Ic x Kv = 20 x 0,5 = 10 (tỷ đồng/ha).
Ví dụ 2: Một dự án
đầu tư về du lịch sinh thái đầu tư tại vùng ven biển và hải đảo thì suất đầu
tư/ha được tính như sau:
I
= Ic x Kv = 20 x 1 = 20 (tỷ đồng/ha).
Suất đầu tư chuẩn của từng
ngành cụ thể theo biểu sau:
STT
|
Tên
ngành
|
Suất
đầu tư chuẩn/ha
(tỷ đồng)
|
A
|
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ
SẢN
|
|
I
|
Nông nghiệp và hoạt động
dịch vụ có liên quan
|
|
1
|
Trồng cây hàng năm
|
0,05
|
2
|
Trồng cây lâu năm
|
0,02
|
3
|
Nhân và chăm sóc cây giống
nông nghiệp
|
0,1
|
4
|
Chăn nuôi
|
1
|
II
|
Lâm nghiệp và hoạt động dịch
vụ có liên quan
|
|
1
|
Trồng rừng và chăm sóc rừng
|
0,02
|
III
|
Thủy sản
|
|
1
|
Nuôi trồng thuỷ sản
|
5
|
C
|
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
|
|
1
|
Sản xuất chế biến thực phẩm
|
30
|
|
Trong đó: chế biến hạt điều
|
10
|
2
|
Sản xuất đồ uống
|
50
|
3
|
Sản xuất sản phẩm thuốc lá
|
50
|
4
|
May mặc
|
20
|
5
|
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm
từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật
liệu tết bện
|
10
|
6
|
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
30
|
7
|
In, sao chép bản ghi các loại
|
20
|
8
|
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược
liệu
|
40
|
9
|
Sản xuất kim loại
|
50
|
10
|
Sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)
|
50
|
E
|
CUNG CẤP NƯỚC; HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI
|
|
1
|
Hoạt động thu gom, xử lý và
tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu
|
10
|
F
|
XÂY DỰNG
|
|
I
|
Công trình xây dựng dân
dụng
|
|
1
|
Nhà cao < 6 tầng
|
30
|
2
|
Nhà cao >= 6 tầng
|
50
|
3
|
Nhà ở riêng lẻ
|
10
|
II
|
Công trình xây dựng
chuyên dụng
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất xi măng
|
50
|
2
|
Nhà máy sản xuất gạch ốp lát
Ceramic, Granit
|
20
|
4
|
Nhà máy sản xuất gạch, ngói đất
sét nung
|
7
|
5
|
Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh
|
30
|
6
|
Nhà máy sản xuất kính xây dựng
|
25
|
7
|
Nhà máy cấu kiện bê tông đúc sẵn
và trạm trộn bê tông
|
15
|
8
|
Công trình nhà xưởng và kho
thông dụng
|
10
|
9
|
Công trình nhà máy cấp nước
|
35
|
G
|
THƯƠNG MẠI, VẬN TẢI
|
|
1
|
Trung tâm trưng bày và giới
thiệu sản phẩm
|
20
|
2
|
Dịch vụ vận tải, kho bãi
|
15
|
3
|
Xăng dầu
|
15
|
H
|
DỊCH VỤ DU LỊCH
|
|
1
|
Khách sạn < 3 sao
|
30
|
2
|
Khách sạn >= 3 sao
|
50
|
3
|
Du lịch sinh thái
|
20
|
I
|
HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH VÀ DỊCH
VỤ HỖ TRỢ
|
|
1
|
Hoạt động dịch vụ lao động và
việc làm
|
3
|
2
|
Hoạt động hành chính, hỗ trợ
văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác
|
10
|
P
|
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
|
1
|
Giáo dục mầm non
|
10
|
2
|
Giáo dục tiểu học, trung học
|
13
|
3
|
Đào tạo cao đẳng, đại học và
sau đại học
|
60
|
Q
|
Y TẾ
|
|
1
|
Bệnh viện < 100 giường
|
30
|
2
|
Bệnh viện >= 100 giường
|
50
|
R
|
THỂ THAO, VĂN HÓA
|
|
1
|
Công trình thể thao
|
12
|
2
|
Công trình văn hoá
|
20
|