BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1875/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 13 NĂM THI HÀNH LUẬT THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-BNV ngày
20/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương trình công tác năm
2017 của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết
đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo
cáo);
- Phó Thủ tướng CP Trương Hòa
Bình (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Nội vụ các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ;
- Lưu: VT, Ban TĐKTTW, TPB.200.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 13 NĂM THI HÀNH LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành theo Quyết định số: 1875/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Để thực hiện Chương trình công tác
năm 2017, Bộ Nội vụ xây dựng Kế hoạch tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Luật
Thi đua, Khen thưởng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá khách quan, toàn diện thực
tiễn 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng; qua đó xác định những kết quả đạt
được, những tồn tại, hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong việc tổ chức thi
hành Luật Thi đua, Khen thưởng. Nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh
đúng thực tế.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá, tổng kết
của bộ, ban, ngành, mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết
tắt là bộ, ngành, địa phương), các cơ quan, tổ chức có liên quan và ý kiến góp
ý của công dân, doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp khắc phục; đề nghị Quốc hội,
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng và
văn bản pháp luật có liên quan, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
- Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp của Luật Thi đua, Khen thưởng với thực hiện
Hiến pháp 2013.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc, từng bộ, ngành, địa
phương; bảo đảm tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
- Nội dung tổng kết phải thiết thực,
phản ánh đúng thực tế khách quan, có phân tích, đánh giá, kèm theo số liệu chứng
minh cụ thể; chú trọng phân tích nguyên nhân, vướng mắc do các quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng và đề xuất giải pháp cụ thể.
- Kết quả tổng kết phải xây dựng
thành Báo cáo theo Đề cương Báo cáo Tổng kết đánh giá 13
năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng; gửi đúng hạn về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương).
II. PHẠM VI, NỘI
DUNG
1. Phạm vi tổng kết
- Tổng kết đánh giá toàn diện các quy
định của Luật Thi đua, Khen thưởng và thực tiễn 13 năm thi hành từ năm 2004 đến
năm 2017 trên phạm vi cả nước.
- Tổ chức tổng kết đánh giá ở cấp bộ,
ngành, địa phương.
- Tổ chức hội nghị toàn quốc Tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Nội dung
Việc tổng kết thi hành Luật Thi đua,
Khen thưởng tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện Luật
Thi đua, Khen thưởng, gồm:
- Ban hành các văn bản pháp luật về
thi đua, khen thưởng; Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng.
- Triển khai tuyên truyền, quán triệt, hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn.
- Kết quả tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng, gồm:
Sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và tặng thưởng các hình thức khen thưởng;
Đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng; Hợp
tác quốc tế về thi đua, khen thưởng; Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng; Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
- Đánh giá kết quả tác động các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.
- Những tồn tại, hạn chế, bất cập
trong các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản quy phạm pháp luật
và việc tổ chức thực hiện quy định của Luật; Xác định và phân tích rõ nguyên
nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, bất cập; Đề xuất, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung những nội dung của Luật Thi đua, Khen thưởng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với bộ, ngành, địa phương
Bộ, ngành địa
phương, tùy tình hình thực tế quyết định hình thức tổng kết đánh giá tình
hình thi hành Luật Thi đua, khen thưởng phù hợp; Xây dựng báo cáo
tổng kết (theo đề cương gửi kèm theo) gửi về Bộ Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) trước 30 tháng 7 năm 2017.
2. Đối với Bộ Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương)
- Làm đầu mối tổng kết đánh giá 13
năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Hướng dẫn, đôn đốc hoạt động tổng kết
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng ở các Bộ, ngành, địa phương;
- Chủ trì xây dựng Báo cáo Tổng kết
đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của các Bộ, ngành, địa
phương và tổ chức liên quan, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định;
- Chủ trì tham mưu cho Bộ Nội vụ tổ
chức Hội nghị Tổng kết đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Tổ chức khảo sát, đánh giá thực tiễn
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Tổ chức hội nghị toàn quốc Tổng
kết đánh giá 13 năm thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng
- Quy mô tổ chức: Hội nghị toàn quốc,
tổ chức tại Thủ đô Hà Nội.
- Hình thức tổ chức: Hội nghị tập
trung
- Thời gian: dự kiến tháng 12 năm
2017
- Chủ trì hội nghị: Lãnh đạo Bộ Nội vụ
- Đại biểu tham dự: Đại diện lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương; một số cơ quan, Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Vụ trưởng, Trưởng phòng (Ban) Thi đua - Khen thưởng các Bộ,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trung ương; Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan
thông tấn, báo chí.
- Đơn vị thực hiện: Ban Thi đua -
Khen thưởng Trung ương chủ trì và tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện tổng kết thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng của bộ, ban, ngành, địa phương từ kinh phí Nhà
nước giao.
- Kinh phí tổ chức thực hiện tổng kết
thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng đối với các hoạt động thuộc trách nhiệm của
Bộ Nội vụ được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của
Bộ Nội vụ./.
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày tháng
năm 2017
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 13 NĂM THI HÀNH LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THI HÀNH LUẬT THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TỪ 2004 - 2017
I. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT VÀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán
triệt, triển khai Luật Thi đua, khen thưởng
2. Công tác ban hành văn bản quy định
chi tiết và văn bản chỉ đạo, đôn đốc thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
a) Triển khai tổ chức các phong trào
thi đua yêu nước
b) Thực hiện chính sách khen thưởng
4. Tổ chức bộ máy làm công tác thi
đua, khen thưởng
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Mặt tích cực
2. Những kết quả cơ bản đạt được:
- Việc phát động triển khai các phong
trào thi đua;
- Các phong trào thi đua nổi bật;
- Việc bình xét các danh hiệu thi
đua:
+ Cờ thi đua của Chính phủ;
+ Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến.
- Kết quả khen thưởng:
+ Kết quả khen thưởng đối với địa
phương (các loại hình khen thưởng).
+ Kết quả khen thưởng đối với bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương (các loại hình khen thưởng).
(Tổng hợp theo mẫu phụ lục về kết
quả khen thưởng cấp nhà nước kèm theo).
3. Những khó khăn, hạn chế, bất cập
vướng mắc và nguyên nhân
a) Những khó khăn, vướng mắc
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân khách quan
c) Đề xuất, kiến nghị
4. Bài học kinh nghiệm
Phần thứ hai
Phần II. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ ĐỊNH
HƯỚNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG THỜI GIAN TỚI
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC
1. Đổi
mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác thi đua, khen thưởng
2. Đổi mới nội dung, hình thức,
phương thức tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
3. Đổi mới về tổ chức bộ máy làm
công tác thi đua, khen thưởng
- Về tổ chức
- Về đội ngũ cán
bộ, công chức
4. Đổi mới chính sách pháp luật về
thi đua, khen thưởng, trọng tâm là sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng.
II. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LUẬT
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Mục tiêu
2. Các quan điểm, nguyên tắc
3. Kiến
nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
Stt
|
Đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn, quy
định chi tiết
|
Điều
khoản cần sửa đổi, bổ sung
|
Nội
dung sửa đổi, bổ sung
|
Lý
do
|
Đánh
giá tác động của nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|