Quyết định 1874/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án hỗ trợ kinh phí cho các Hạt Kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân các xã phối hợp thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 1874/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/05/2015
Ngày có hiệu lực 27/05/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Huỳnh Khánh Toàn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1874/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 27 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC HẠT KIỂM LÂM VÀ UBND CÁC XÃ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Căn cứ Thông tư 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài Chính về việc Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 05/01/2015 của Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt kế hoạch thu, chi năm 2015 của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ các Quyết định số: 2378/QĐ-UBND, 2379/QĐ-UBND, 2380/QĐ-UBND, 2381/QĐ-UBND, 2382/QĐ-UBND, 2383/QĐ-UBND ngày 02/8/2013; 2411/QĐ-UBND ngày 05/8/2013; 3516/QĐ-UBND, 3517/QĐ-UBND ngày 06/11/2014; 3694/QĐ-UBND ngày 19/11/2014; 3978/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 và 4098/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt các Đề án chi trả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các lưu vực thuỷ điện: Phú Ninh, Sông Côn 2, An Điềm I - An Điềm 2, Sông Tranh 2 - Trà Linh 3 - Tà Vi, Đăk Mi 4, A Vương - Za Hung, Khe Diên, Sông Cùng, Đại Đồng, Trà My 1 - Trà My 2, Bắc Sông Bung và Nam Sông Bung;

Căn cứ danh mục các xã có liên quan đến lưu vực chi trả DVMTR và các Hạt Kiểm lâm tại các địa bàn có liên quan phối hợp trong công tác thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Xét đề nghị của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tại Tờ trình số 12/TTr-BĐH ngày 27/4/2015 và theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 287/TTr-STC ngày 19/05/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án hỗ trợ kinh phí cho các Hạt Kiểm lâm và UBND các xã phối hợp thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chính sau:

1. Tên phương án: Phương án hỗ trợ kinh phí cho các Hạt Kiểm lâm và UBND các xã phối hợp thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh.

2. Cấp quản lý

- Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh Quảng Nam;

- Cơ quan thực hiện: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam;

- Cơ quan sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ: 12 Hạt Kiểm lâm và 70 UBND xã có thực hiện Chính sách chi trả DVMTR.

3. Mức hỗ trợ và số tiền hỗ trợ

- Hỗ trợ cho các Hạt Kiểm lâm và UBND các xã trong công tác phối hợp thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng với mức chi như sau:

+ Hỗ trợ cho 12 Hạt Kiểm lâm với mức 20 triệu đồng/Hạt/năm; tổng kinh phí là 240 triệu đồng.

+ Hỗ trợ trực tiếp cho cán bộ làm công tác lâm nghiệp trên địa bàn 70 xã với mức 200.000 đồng/người/tháng; tổng kinh phí là 168 triệu đồng

+ Hỗ trợ cho UBND 70 xã với mức 05 triệu đồng/xã/năm; tổng kinh phí là 350 triệu đồng.

Tổng kinh phí hỗ trợ là 758 triệu đồng (Bảy trăm năm mươi tám triệu đồng y) được chi từ nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng được trích lại theo quy định tại Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam.

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo )

4. Thời gian hỗ trợ kinh phí: Năm 2015.

5. Phương thức thực hiện và thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ

- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm chuyển kinh phí hỗ trợ theo quy định vào tài khoản của các đơn vị thụ hưởng. Đối với khoản kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho cán bộ làm công tác lâm nghiệp được chuyển cùng với kinh phí hỗ trợ cho UBND xã vào tài khoản của ngân sách xã.

[...]