ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
186/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 26 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “DỰ ÁN HỖ TRỢ CƠ GIỚI HÓA, TỰ ĐỘNG HÓA TRONG SẢN
XUẤT THỦY SẢN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2018-2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU
ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về việc phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
183/2010/TTLT/BTC-BNN, ngày 15 tháng 11 năm 2010 giữa Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số
2163/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành
Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt
Quy hoạch vùng sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
110/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt
Đề án Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển hoạt động khuyến nông, khuyến ngư phục vụ
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 14/TTr- SKHĐT ngày 19 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Dự án “Hỗ trợ cơ giới hóa, tự động hóa
trong sản xuất thủy sản tỉnh An Giang đến giai đoạn 2018 - 2020”, với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Tên
dự án: “Hỗ trợ cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất thủy sản tỉnh An
Giang giai đoạn 2018 - 2020”.
2. Cơ
quan thực hiện dự án: Sở Nông nghiệp và PTNT An Giang.
3. Phạm
vi dự án:
Dự án được triển khai thực
hiện tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang, địa điểm xây dựng
các mô hình trình diễn được lựa chọn theo tiêu chí: (1) vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung, (2) vùng quy hoạch thủy sản ứng dụng công nghệ cao tỉnh
An Giang đến năm 2020, cụ thể:
STT
|
Loại thủy sản
|
Địa bàn thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Cá tra
|
Thành phố Long Xuyên; Các
huyện: Tân Châu, Phú Tân, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới.
|
|
2
|
Tôm càng xanh
|
Các huyện: Châu Phú, Phú
Tân, Thoại Sơn.
|
|
3
|
Thủy sản khác (cá lóc, cá sặc rằn, lươn….)
|
Vùng quy hoạch thủy sản ứng
dụng CNC và vùng nuôi tập trung.
|
|
4. Thời
gian thực hiện dự án: 2018-2020.
5. Đối
tượng và điều kiện chọn lựa:
a) Đối tượng triển khai
thực hiện dự án là các cơ sở nuôi thủy sản tại các vùng nuôi trên địa bàn tỉnh
An Giang.
b) Điều kiện chọn lựa
cơ sở nuôi thủy sản thực hiện mô hình trình diễn cơ giới hóa, tự động hóa:
- Có địa điểm để thực hiện
mô hình trình diễn phù hợp với nội dung và quy trình kỹ thuật của dự án.
- Cam kết đầu tư vốn cho mô
hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình.
- Cơ sở nuôi thủy sản đảm bảo
người trực tiếp tham gia mô hình có kinh nghiệm và kỹ năng sản xuất, cần cù, chịu
khó trong lao động;
- Cơ sở có quy mô sản xuất đạt
tối thiểu 01 hecta.
6. Mục
tiêu dự án:
6.1. Mục tiêu tổng
quát: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, ổn định kinh
tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
6.2. Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, từng bước đưa cơ giới hóa, tự động hóa vào trong sản xuất
thủy sản, cụ thể:
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các cơ sở nuôi thủy sản nâng cao trình độ
công nghệ góp phần hợp lý hóa sản xuất, tạo sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng,
giá trị kinh tế cao và thân thiện với môi trường.
- Đến năm 2018 thực hiện 04
mô hình ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất thủy sản
- Đến năm 2020 nhân rộng tổng
cộng 08 mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ tiên tiến cơ giới
hóa, tự động hóa trong khâu chăm sóc, quản lý và phòng trị bệnh, nâng cao hiệu
quả sử dụng thức ăn đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
7. Nội
dung thực hiện:
7.1 Tập huấn đào tạo
kiến thức:
a) Tổng số lớp tập huấn:
Tổ chức 08 lớp tập huấn đào tạo trong đó: gồm có 06 lớp tập
huấn cho nông dân và 02 lớp đào tạo cho cán bộ tham gia dự án:
- Tổ chức 06 lớp tập huấn
cho nông dân, công ty, cá nhân tham gia chương trình về kiến thức cơ giới hóa,
tự động hóa trong sản xuất cho các hộ nuôi trồng thủy sản thương phẩm trong tỉnh.
- Tổ chức 02 lớp đào tạo nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nâng cao năng lực kiến thức cơ giới hóa, tự động hóa cho đội
ngũ cán bộ các cấp tham gia trực tiếp dự án.
b) Nội dung tập huấn:
- Thời gian tập huấn: 01
ngày/lớp
- Số lượng nông dân tham dự:
30 người/lớp
- Nội dung tập huấn: Giới
thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học, những mô hình đã ứng dụng thành công trong
nước về cơ giới hóa, tự động hóa, những lợi ích và hiệu quả kinh tế trong cơ giới
hóa và tự động hóa.
c) Nội dung đào tạo:
- Thời gian tập huấn: 03
ngày/lớp
- Số lượng cán bộ tham dự:
30 người/lớp.
- Nội dung đào tạo: Đào tạo
kiến thức chuyên môn về cơ giới hóa, tự động hóa, kỹ năng tổ chức mô hình trình
diễn, vận hành, theo dõi, kiểm tra và giám sát mô hình, lực lượng này trực tiếp
tham gia hỗ trợ, theo dõi giám sát thực hiện các mô hình cơ giới hóa và tự động
hóa trên địa bàn tỉnh An Giang.
7.2. Triển khai học tập
mô hình:
a) Tổ chức: Tổ
chức 3 đợt học tập mô hình ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa
trong sản xuất thủy sản trong tỉnh và ngoài tỉnh, gồm: 02 đợt trong tỉnh và 01
đợt ngoài tỉnh. Thời gian được tổ chức trong giai đoạn từ năm 2018-2020.
b) Nội dung:
- Thời gian: 01 ngày
- Số người tham gia: 25 người/đợt.
- Nội dung triển khai học tập
trong tỉnh: Các mô hình đã được nông dân ứng dụng có hiệu quả cao trong tỉnh
như mô hình thiết kế xây dựng hệ thống tự động cho cá ăn loại thức ăn viên công
nghiệp bằng máy phun thức ăn; Mô hình sát trùng nguồn nước ao nuôi bằng các loại
bình phun thay thế cách làm bằng thủ công; Mô hình sử dụng máy để trộn dinh dưỡng
vào thức ăn phòng trị bệnh thủy sản nuôi thay thế phương pháp trộn thủ công.
- Nội dung triển khai học tập
ngoài tỉnh: Mô hình xây dựng thiết kế hệ thống tự động loại bỏ bùn thải đáy ao
ra khỏi ao nuôi thủy sản không sử dụng máy hút bùn; Mô hình thiết kế hệ thống tự
động đo quan trắc tự động các chỉ số về thủy lý hóa môi trường ao nuôi kết nối
với điện thoại cầm tay thông minh và máy vi tính có thể ghi nhận các kết quả về
tình hình diễn biến chất lượng nước ao nuôi.
7.3. Thực hiện 8 mô
hình trình diễn cơ giới hóa, tự động hóa:
a) Thực hiện 02
mô hình xây dựng hệ thống tự động cho cá ăn loại thức ăn viên công nghiệp
bằng máy phun thức ăn. Đối tượng thực hiện mô hình này là cơ sở nuôi tôm càng
xanh thương phẩm và nuôi cá tra giống có quy mô lớn trên 01 ha. Nội dung triển
khai mô hình gồm các giai đoạn sau:
- Tổ chức triển khai học tập
mô hình ứng dụng xây dựng hệ thống tự động cho cá ăn loại thức ăn viên công
nghiệp bằng máy phun thức ăn. Hiện nay các hộ nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng
thuộc các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau đã ứng dụng máy tự động cho ăn để
thay thế lao động thủ công, mô hình nay đã đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho
các hộ nuôi tôm.
- Để ứng dụng hiệu quả vào
mô hình nuôi thủy sản tỉnh An Giang cần phải thực hiện khảo sát đánh giá, lựa
chọn địa điểm cơ sở nuôi đủ điều kiện tham gia mô hình, lựa chọn loại máy thích
hợp, có công suất đáp ứng quy trình nuôi cá tra, tôm càng xanh và cá tra giống
hiện nay của tỉnh An Giang.
- Năm 2018 triển
khai thực hiện 01 mô hình, nông dân chịu 70% chi phí, dự án
hỗ trợ 30% chi phí mua máy tự động cho ăn và chi phí lắp đặt để xây dựng
mô hình xây dựng hệ thống tự động cho cá ăn loại thức ăn viên công nghiệp bằng
máy phun thức ăn; trong đó, kinh phí dự án hỗ trợ không quá 3,6 triệu đồng/mô
hình. Nông dân chịu 100% chi phí đầu tư cơ sở vật chất, chi phí sản
xuất, chi phí vận hành máy tự động cho cá ăn và chi phí phát sinh khác có liên
quan trong quá trình thực hiện mô hình.
Sau khi thực hiện mô hình
năm 2018, sẽ có báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế cụ thể mô hình thực hiện, rút
kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện mô hình thứ hai.
b) Thực hiện 02
mô hình thiết kế hệ thống tự động đo các chỉ số về thủy lý hóa môi trường
ao nuôi kết nối máy điện thoại thông minh, với máy vi tính có thể ghi nhận các
kết quả về tình hình diễn biến chất lượng nước ao nuôi. Đối tượng thực hiện mô
hình này là cơ sở nuôi tôm càng xanh thương phẩm, nuôi cá tra thương phẩm và
nuôi cá tra giống có quy mô lớn, trên 01 ha. Nội dung triển khai:
- Tiếp nhận công nghệ từ trường
Đại học Cần Thơ lắp đặt thiết bị hệ thống tự động đo các chỉ số về thủy lý hóa
môi trường ao nuôi.
- Tổ chức tập huấn mô hình
thiết kế hệ thống tự động đo các chỉ số về thủy lý hóa môi trường ao nuôi kết nối
với máy vi tính, máy điện thoại thông minh cầm tay có thể ghi nhận các kết quả
về tình hình diễn biến chất lượng nước ao nuôi.
- Khảo sát lựa chọn cơ sở
nuôi đủ điều kiện tham gia mô hình, triển khai mô hình trình diễn tại hộ nuôi
tôm càng xanh tại huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
- Nông dân chịu 70%
chi phí, dự án hỗ trợ 30% chi phí mua máy tự động đo các chỉ số về thủy
lý hóa môi trường ao nuôi và chi phí lắp đặt hệ thống tự động đo các chỉ số về
thủy lý hóa môi trường ao nuôi; trong đó kinh phí dự án hỗ trợ không quá 24 triệu
đồng/mô hình. Nông dân chịu 100% chi phí đầu tư cơ sở vật chất,
chi phí sản xuất, chi phí vận hành máy tự động đo các chỉ số về thủy lý hóa môi
trường ao nuôi và chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện mô hình.
- Năm 2018 triển
khai thực hiện thành công 01 mô hình, sau khi thực hiện mô hình
01 báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế cụ thể, rút kinh nghiệm để khi đến
năm 2020 dự án thực hiện được 02 mô hình trình diễn ứng dụng
hệ thống tự động đo các chỉ số về thủy lý hóa môi trường ao nuôi.
c) Thực hiện 02
mô hình sát trùng nguồn nước ao nuôi bằng các loại máy thay thế cách
làm thủ công. Đối tượng hiện mô hình này là cơ sở nuôi cá tra thương phẩm có
quy mô lớn, trên 01 ha. Nội dung triển khai:
- Tổ chức triển khai học tập
mô hình sát trùng nguồn nước ao nuôi bằng các loại bình phun thay thế cách làm
bằng thủ công. Hiện nay Doanh nghiệp nuôi cá tra huyện Châu Phú đã thực hiện tự
chế máy sát trùng nguồn nước ao nuôi bằng các loại bình phun đạt hiệu quả rất
cao.
- Để xây dựng được mô hình,
cần thực hiện nghiên cứu sử dụng máy phun thích hợp đáp ứng nhu cầu của cơ sở
nuôi cá tra có quy mô tối thiểu 01 ha, lựa chọn cơ sở nuôi đủ điều kiện tham
gia mô hình, cần phải thực hiện khảo sát đánh giá, lựa chọn máy thích hợp, có
công suất đáp ứng yêu cầu xây dựng mô hình trên địa bàn tỉnh.
- Nông dân chịu 70%
chi phí, dự án hỗ trợ 30% chi phí mua máy phun thuốc sát trùng
nguồn nước ao nuôi và chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện mô hình;
trong đó kinh phí dự án hỗ trợ không quá 1,5 triệu đồng/mô hình. Nông
dân chịu 100% chi phí đầu tư cơ sở vật chất, chi phí sản xuất, chi phí
vận hành máy phun thuốc sát trùng nguồn nước ao nuôi và chi phí phát sinh khác
trong quá trình thực hiện mô hình.
- Năm 2018 triển
khai thực hiện 01 mô hình, sau khi thực hiện mô hình báo cáo đánh
giá hiệu quả kinh tế cụ thể, rút kinh nghiệm để khi đến năm 2020 dự
án thực hiện được 02 mô hình trình diễn ứng dụng sát trùng nguồn
nước ao nuôi bằng các loại máy phun tự động.
d) Thực hiện 02
mô hình sử dụng máy để trộn dinh dưỡng vào trong thức ăn tăng sức khỏe
cho thủy sản nuôi thay thế phương pháp trộn thủ công. Đối tượng thực hiện mô hình
này là cơ sở nuôi cá tra thương phẩm có quy mô lớn, trên 01 ha. Nội dung triển
khai:
- Thực hiện triển khai học tập
mô hình sử dụng máy trộn dinh dưỡng vào thức ăn chăn nuôi để đảm bảo dinh dưỡng
cho thủy sản nuôi trồng thay thế phương pháp thủ công. Hiện nay Hợp tác xã nuôi
trồng thủy sản Chợ Mới tại xã Kiến An huyện Chợ Mới có quy mô diện tích 10 ha
đã thực hiện tự chế máy trộn dinh dưỡng để nâng cao chất lượng thương phẩm cho
cá tra. Với diện tích tổng 10 ha mặt nước, nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp
khoảng 3-8 tấn thức ăn/ 1 ngày.
- Để xây dựng mô hình, cần
nghiên cứu sử dụng máy trộn thích hợp đáp ứng nhu cầu của cơ sở nuôi cá tra có
quy mô tối thiểu 01 ha, lựa chọn cơ sở nuôi đủ điều kiện tham gia mô hình, cần
thực hiện khảo sát đánh giá, lựa chọn loại máy thích hợp, có công suất đáp ứng
yêu cầu xây dựng mô hình.
- Cơ sở nuôi cá tra có quy
mô tối thiểu 01 ha, lựa chọn cơ sở nuôi đủ điều kiện tham gia mô hình, thực hiện
khảo sát đánh giá, lựa chọn thiết kế máy thích hợp, có công suất đáp ứng yêu cầu
xây dựng mô hình trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nông dân chịu 70%
chi phí, dự án hỗ trợ 30% chi phí mua máy trộn dinh dưỡng,
chất bổ sung vào trong thức ăn, chi phí lắp đặt máy trộn và các chi phí phát
sinh khác trong quá trình thực hiện mô hình; trong đó kinh phí dự án hỗ trợ
không quá 15 triệu đồng/mô hình. Nông dân chịu 100% chi phí đầu
tư cơ sở vật chất, chi phí sản xuất, chi phí vận hành máy trộn dinh dưỡng, chất
bổ sung và các chi phí phát sinh khác trong quá trình thực hiện mô hình.
- Năm 2018 triển
khai thực hiện thành công 01 mô hình, sau khi thực hiện mô hình
báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế cụ thể, rút kinh nghiệm để khi đến năm
2020 dự án thực hiện được 02 mô hình trình diễn ứng dụng
máy trộn dinh dưỡng vào trong thức ăn.
d) Hội thảo nhân rộng mô
hình:
Sau khi thực hiện thành công
04 mô hình và nhân rộng được 08 mô hình trình diễn
sẽ tổ chức 02 cuộc hội thảo đánh giá kết quả, tuyên truyền, nhân
rộng mô hình trình diễn ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất thủy sản
trên địa bàn tỉnh An Giang, (bình quân 02 mô hình trình diễn/hội thảo).
- Tổ chức hội thảo
+ Địa điểm tổ chức hội thảo
nhân rộng mô hình được thực hiện tại địa phương nơi triển khai mô hình trình diễn.
+ Thời gian hội thảo: 01
ngày/cuộc.
+ Số người tham dự: 70 người.
+ Nông dân tham dự hội thảo
là những nông dân nuôi thủy sản tại địa phương có điều kiện để áp dụng nhân rộng
mô hình.
- Nội dung hội thảo
+ Báo cáo kết quả triển khai
mô hình, đánh giá hiệu quả đạt được, hiệu quả kinh tế khi thực hiện mô hình.
+ Tổ chức cho các đại biểu
tham dự khảo sát thực địa tại mô hình trình diễn, khuyến khích nông dân nuôi thủy
sản áp dụng mô hình cơ giới hóa, tự động hóa trong nuôi trồng thủy sản.
8. Tổng
kinh phí thực hiện:
a) Tổng kinh phí của dự
án: 554.560.000 đồng
Trong đó: Nguồn vốn SNNN:
221.960.000 đồng
Nguồn vốn dân: 332.600.000 đồng
b) Phân kỳ nguồn vốn:
Đơn
vị tính: Nghìn đồng.
Nguồn vốn
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
2018
|
2019
|
2020
|
Nguồn SNNN
|
221.960
|
111.480
|
77.880
|
32.600
|
Nguồn DN/Dân
|
332.600
|
166.300
|
166.300
|
|
TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ ÁN
Đơn
vị tính: nghìn đồng.
Nội dung
|
Tổng cộng
(đồng)
|
Trong đó
|
Nguồn SNNN
|
Nguồn vốn dân
|
1. Tập huấn đào tạo kiến
thức
|
38.160
|
38.160
|
|
2.Triển khai học tập
|
29.000
|
29.000
|
|
3. Xây dựng mô hình
|
|
|
|
- Dự án hỗ trợ 30%
|
88.200
|
88.200
|
|
- DN/Dân 70%
|
332.600
|
|
332.600
|
4. Hội thảo nhân rộng mô
hình
|
17.000
|
17.000
|
|
5. Phí giám sát quản lý mô
hình
|
49.600
|
49.600
|
|
Tổng cộng
|
554.560
|
221.960
|
332.600
|
9.
Phương thức tổ chức thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung đã được phê duyệt
tại Quyết định này theo đúng tiến độ. Đồng thời, chỉ đạo Chi cục Thủy sản tổng
hợp, kiểm tra báo cáo đột xuất và định kỳ tình hình thực hiện Dự án, và xem xét
kiến nghị từ cơ sở để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những chính sách
liên quan đến hoạt động cơ giới hóa-tự động hóa trong sản xuất thủy sản.
Điều 2.
Chủ dự án có trách nhiệm triển khai thực hiện nội
dung Dự án “Hỗ trợ cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất thủy sản tỉnh An
Giang đến năm 2020” theo đúng Điều 1 của Quyết định này, tuân thủ và thực hiện
theo đúng định mức quy định hiện hành của Nhà nước. Khi tiến hành triển khai dự
án, yêu cầu nguồn vốn tự có của dân và doanh nghiệp tham gia thực hiện đảm bảo
phải đúng theo kế hoạch đã được tính toán trong dự án và khi đó mới kết hợp với
nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp tiến hành thực hiện triển khai dự án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị,
thành phố và đơn vị thực hiện triển khai dự án (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, NN&PTNT, TC;
- Kho bạc Nhà nước-CN An Giang;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng KTN, KTTH, HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|