ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1838/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 27
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi đua- Khen thưởng;
Căn cứ Công văn số 105/CV-TT ngày
26 tháng 7 năm 2007 của Thường trực HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Thi
đua- Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh
nhân" trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban
Thi đua- Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, DOANH
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1838/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này hướng dẫn về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục bình xét khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp, doanh
nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các loại hình doanh nghiệp
có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Trị có hoạt động
sản xuất kinh doanh nộp các khoản thuế vào ngân sách tỉnh Quảng Trị được hưởng.
Điều 3. Nguyên tắc Thi đua- Khen thưởng
Thi đua theo nguyên tắc: Công
khai, tự nguyện, hợp tác cùng phát triển.
Đánh giá kết quả hoạt động để
tuyên dương khen thưởng hàng năm phải khách quan, dân chủ, đúng pháp luật có
tác dụng động viên phong trào thi đua của tất cả các doanh nghiệp (Không phân
biệt loại hình tổ chức, quy mô và lĩnh vực hoạt động).
Khuyến khích các doanh nghiệp nộp
thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước, đơn vị nào nộp số lượng lớn và vượt
càng cao so với kế hoạch được giao được tuyên dương khen thưởng càng cao.
Điều 4. Tiêu chí thi đua và phương pháp đánh giá
1. Đạt và vượt kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hoặc tăng so với năm trước.
2. Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước
thuế trên vốn chủ sở hữu/vốn điều lệ đạt và vượt kế hoạch hoặc tăng hơn so với
nhiều năm trước.
3. Doanh nghiệp không có nợ phải
trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1.
4. Doanh nghiệp không vi phạm các
quy định của pháp luật hiện hành.
5. Có đầu tư thay đổi công nghệ và
mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
6. Nộp thuế đạt và vượt chỉ tiêu dự
toán giao, có số nộp năm sau cao hơn năm trước.
7. Tham gia tốt các hoạt động xã hội.
8. Thực hiện tốt việc đăng ký kê
khai nộp thuế, không dây dưa nợ đọng hoặc nộp chậm tiền thuế, thực hiện tốt chế
độ quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ, không vi phạm các quy định về thuế.
Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ sản
xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài các tiêu chuẩn
trên phải thực hiện tốt các quy định về công tác kế toán hộ kinh doanh, ghi
chép sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ.
Điều 5. Chỉ tiêu nộp thuế
1. Doanh nghiệp và doanh nhân nộp
thuế trên 3 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại A).
2. Doanh nghiệp và doanh nhân nộp
thuế từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại B).
3. Doanh nghiệp và doanh nhân nộp
thuế từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng (Doanh nghiệp loại C).
4. Doanh nghiệp và doanh nhân nộp
thuế dưới 200 triệu đồng (Doanh nghiệp loại D).
Chương II
HÌNH THỨC VÀ
MỨC KHEN THƯỞNG
Điều 6. Tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh
1. Giải Nhất: Tặng Cờ thi đua xuất
sắc của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 15.000.000 đồng cho các doanh nghiệp đạt
các tiêu chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ
tiêu nộp thuế 15% trở lên;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ
tiêu nộp thuế 20% trở lên;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ
tiêu nộp thuế 25% trở lên.
2. Giải Nhì: Tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 10.000.000 đồng cho các doanh nghiệp đạt tiêu
chí trên và thực hiện chỉ tiêu nộp thuế:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ
tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ
tiêu nộp thuế 13% đến dưới 20%;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ
tiêu nộp thuế 15% đến dưới 25%.
3. Giải Ba: Tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 5.000.000 triệu đồng cho:
- Doanh nghiệp loại A vượt chỉ
tiêu nộp thuế 5% đến dưới 10%;
- Doanh nghiệp loại B vượt chỉ tiêu
nộp thuế 7% đến dưới 13%;
- Doanh nghiệp loại C vượt chỉ
tiêu nộp thuế 10% đến dưới 15%.
Điều 7. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập
thể và cá nhân:
1. Đối với tập thể: Tặng Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 3.000.000 đồng cho những doanh nghiệp
loại A, 2.000.000 đồng cho những doanh nghiệp loại B, 1.000.000 đồng cho những
doanh nghiệp loại C hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhưng dưới mức vượt chỉ tiêu nộp
thuế quy định được khen thưởng của giải 3.
2. Đối với cá nhân: (Chủ yếu là
Lãnh đạo doanh nghiệp): Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng
(Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 của Chính phủ)- Do doanh nghiệp bình xét đề nghị.
- Đối với những doanh nghiệp đạt
giải Nhất được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh thì sẽ có 03 cá nhân được
tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với những doanh nghiệp đạt
giải Nhì được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh thì sẽ có 02 cá nhân được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đối với những doanh nghiệp đạt
giải Ba được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh thì sẽ có 01 cá nhân được tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 9. Quy trình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh
nhân:
1. Căn cứ tiêu chuẩn bình chọn quy
định tại Điều 4 và Điều 5, các doanh nghiệp tự đánh giá và chủ động lập hồ sơ đề
nghị xét khen thưởng gửi về Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/12 hàng
năm.
2. Căn cứ bản tự đánh giá của
doanh nghiệp và doanh nhân, Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh tổng hợp, tổ chức mời
các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn bình chọn.
Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh lập hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét quyết định khen
thưởng trước ngày 25/12 hàng năm.
(Các sở ngành liên quan như: Sở
Tài chính, Cục Thuế, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Lao động- Thương binh và xã hội
tỉnh, Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Cục Hải quan).
3. Kết quả khen thưởng được thông
báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Lễ tuyên dương các doanh nghiệp,
doanh nhân sẽ được UBND tỉnh tổ chức vào ngày 31/12 hàng năm.
Điều 10. Kinh phí thực hiện khen thưởng: Được trích từ
nguồn thu vượt nộp thuế theo kế hoạch hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh phối hợp với
các ngành liên quan chịu trách nhiệm trong việc triển khai, thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời cho
Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung./.