Quyết định 1818/QĐ-TLĐ năm 2024 về Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 1818/QĐ-TLĐ
Ngày ban hành 01/10/2024
Ngày có hiệu lực 01/10/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Nguyễn Đình Khang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1818/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 2288/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước của Công đoàn Việt Nam;

Theo đề nghị của Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các cấp công đoàn trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực ĐCT TLĐ (để b/c);
- Lưu: VT, VP.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Khang

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1818/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của tổ chức Công đoàn (sau đây viết tắt là bí mật nhà nước) quy định về xác định bí mật và độ mật của bí mật nhà nước; cấp số và lưu hành; sao, chụp; thống kê, lưu giữ, bảo quản; vận chuyển, giao, nhận; mang ra khỏi nơi lưu giữ; cung cấp, chuyển giao; tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; thời hạn bảo vệ; gia hạn thời hạn; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước; phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra; chế độ thông tin, báo cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm.

Những nội dung không quy định trong Quy chế này, thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây viết tắt là Tổng Liên đoàn), các cấp công đoàn trong hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam (sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị) và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

[...]