ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1809/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 22
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỊ TRẤN THANH NHẬT,
HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2035, TỶ LỆ 1/2000
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng
11 năm 2018; Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị
định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ
sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn; Thông tư
số 20/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành QCVN
01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
37/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định
quản lý quy hoạch xây dựng và quy hoạch kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng; Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh Cao Bằng sửa đổi bổ sung một số điều của quy định quản lý quy hoạch
xây dựng và kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo
Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh
Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số
1896/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt Nhiệm vụ
đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại báo cáo thẩm định số 2688/SXD-BCTĐ ngày 08 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000, với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên
đồ án: Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang,
tỉnh Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000.
2. Phạm
vi, ranh giới lập quy hoạch:
- Phạm vi lập quy hoạch: thị trấn
Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Ranh giới lập quy hoạch:
+ Phía Đông giáp: xã Thống Nhất,
xã Quang Long, huyện Hạ Lang;
+ Phía Tây giáp: xã An Lạc, huyện
Hạ Lang;
+ Phía Nam giáp: xóm Đỏong Hủ
và xóm Ngườm Khang;
+ Phía Bắc giáp: xóm Sộc Quân.
3. Tính
chất:
- Là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục của huyện Hạ Lang.
- Là đầu mối giao thông, trung
tâm dịch vụ, thương mại và du lịch của toàn huyện.
- Là vị trí An ninh quốc phòng
quan trọng.
4. Quy
mô dân số, đất đai:
a) Quy mô lập quy hoạch: 185,48
ha.
b) Quy mô dân số:
- Dân số năm 2021: 3.924 người.
- Dân số dự kiến đến năm 2035:
6.100 người.
5. Các
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu và hướng phát triển đô thị:
a) Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu: Áp dụng tính toán theo tiêu chuẩn, quy phạm do Bộ Xây dựng quy định
đối với đô thị loại V, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Hạ Lang và của tỉnh Cao Bằng.
b) Hướng phát triển đô thị:
Phát triển mở rộng về phía Đông của thị trấn hình thành khu đô thị trung tâm thị
trấn. Trục Quốc lộ 4A đoạn đi qua trung tâm thị trấn là trục chính đô thị, kết
hợp với trục đường tỉnh 207 và 208; nâng cấp tuyến Quốc lộ 4A cũ thành đường nội
bộ đô thị. Bố trí, sắp xếp các khối cơ quan Huyện ủy, HĐND, UBND huyện và khối
đoàn thể huyện trên trục trung tâm, bổ sung các công trình chức năng như Nhà văn
hóa trung tâm, Sân vận động huyện, Quảng trường trung tâm, quy hoạch quỹ đất ở
mới đảm bảo các yêu cầu phát triển đô thị.
6. Định
hướng tổ chức không gian đô thị:
Định hướng tổ chức không gian
đô thị theo nguyên tắc kế thừa quy hoạch giai đoạn 2003-2020, phương án quy hoạch
tổ chức không gian mở rộng đô thị về phía Đông. Tổ chức không gian đô thị gắn với
trục cảnh quan mới là tuyến đường Quốc lộ 4A, đường tỉnh 207, 208. Điều chỉnh mở
rộng một số công trình đã được đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị hiện hữu
chưa đáp ứng diện tích. Bố trí các khu vực dự kiến phát triển trung tâm hành
chính, chính trị, trung tâm văn hóa, giáo dục, các công trình an ninh, quốc
phòng của huyện; kết hợp khu vực các dự án phát triển đô thị, dịch vụ thương mại
hỗn hợp và các công trình công cộng, văn hóa, thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu
của cư dân đô thị.
7. Cơ
cấu sử dụng đất theo chức năng:
STT
|
Danh mục
|
Kí hiệu
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
ĐẤT XÂY DỰNG
|
|
131,474
|
70,9
|
I
|
Đất dân dụng
|
|
67,14
|
36,2
|
1
|
Đất ở
|
ODT
OHT
|
39,905
|
|
2
|
Đất công trình công cộng
|
CC
|
0,296
|
|
3
|
Đất giáo dục
|
GD
|
3,961
|
|
4
|
Đất hỗn hợp
|
HH
|
9,881
|
|
5
|
Đất cây xanh đơn vị ở
|
CX
|
0,438
|
|
6
|
Đất giao thông nội bộ
|
GT
|
12,659
|
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
|
64,334
|
34,7
|
1
|
Đất cơ quan trụ sở
|
CQ
|
11,828
|
|
2
|
Đất thương mại dịch vụ
|
TMDV
|
7,146
|
|
3
|
Đất trung tâm văn hóa, thể dục
thể thao
|
TTVH TTDT
|
2,065
|
|
4
|
Đất y tế
|
YT
|
2,591
|
|
5
|
Đất cây xanh đô thị
|
CXĐT
|
13,467
|
|
6
|
Đất tôn giáo
|
TON
|
1,093
|
|
7
|
Đất quốc phòng
|
QS
|
1,925
|
|
8
|
Đất nghĩa trang
|
NT
|
0,347
|
|
9
|
Đất đầu mối HTKT, kho tàng bến
bãi
|
HTKT
|
1,24
|
|
10
|
Đất tiểu thủ công nghiệp
|
CN
|
6,809
|
|
11
|
Đất giao thông đối ngoại
|
GT
|
15,823
|
|
B
|
ĐẤT KHÁC
|
|
54,006
|
29,1
|
1
|
Đất đồi núi, cây xanh tự
nhiên
|
CXTN
|
29,057
|
|
2
|
Đất phát triển du lịch
|
DL
|
18,951
|
|
3
|
Đất mặt nước
|
MN
|
5,998
|
|
Tổng
|
|
185,48
|
100
|
8. Vị
trí, quy mô các khu chức năng chính:
- Khu đô thị hiện hữu: tại khu
vực tiếp giáp UBND huyện Hạ Lang và khu vực chợ truyền thống hiện nay; hoạch cải
tạo, mở rộng các khu dân cư hiện trạng tự phát triển.
- Trung tâm hành chính, chính
trị:
+ Trung tâm hành chính huyện Hạ
Lang: xây dựng mới trụ sở Huyện ủy, khối đoàn thể, HĐND - UBND huyện tại phía
Đông trục đường trung tâm thị trấn.
+ Trung tâm hành chính thị trấn
Thanh Nhật: giữ nguyên vị trí hiện nay, mở rộng, đầu tư xây dựng mới các phòng
ban chuyên môn của thị trấn.
- Trung tâm văn hóa, thể dục thể
thao: xây dựng mới tại khu vực xóm Huyền Du và Đỏong Hoan; bao gồm Trung tâm
văn hóa, Sân vận động, Nhà thi đấu đa năng, sân tập luyện thể thao và các công
trình dịch vụ hỗ trợ.
- Trung tâm y tế, giáo dục (gồm:
Bệnh viện và Trung tâm y tế huyện): nâng cấp, cải tạo trạm y tế thị trấn hiện
có, bổ sung xây mới các cơ sở y tế tại các khu dân cư mới. Các công trình giáo
dục đào tạo (gồm: các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông
trung học) được giữ nguyên.
- Trung tâm thương mại dịch vụ:
quy hoạch 02 chợ với quy mô từ 0,3 - 0,5ha/01 chợ (gồm: chợ trung tâm cũ, chợ
trung tâm tại khu vực phía Đông, đối diện chợ trung tâm cũ gắn với hành lang Quốc
lộ 4A). Quy hoạch mới chợ gia súc phía Đông Bắc thị trấn; Chợ nông sản phía Nam
thị trấn.
- Các khu vực phát triển dịch vụ
du lịch gồm: Khu 1 - phía Bắc thị trấn Thanh Nhật được quy hoạch thành Khu du lịch
farmstay gắn với du lịch tâm linh tại chùa Sùng Phúc; Khu 2 - phía Tây Nam thị
trấn Thanh Nhật được quy hoạch thành Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
- Các khu dân cư:
+ Khu vực dân cư hiện trạng: giữ
lại không gian kiến trúc văn hoá truyền thống các khu dân cư đô thị hiện hữu,
làng xóm cũ, khuyến khích giữ nguyên mật độ xây dựng và tầng cao như hiện nay,
từng bước cải tạo xây dựng chỉnh trang hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội;
+ Các khu dân cư mới: phát triển
các khu ở mới phù hợp với đề xuất chương trình phát triển đô thị của huyện,
hình thức kiến trúc hiện đại, tầng cao phù hợp với tổ chức không gian đô thị
trong từng khu vực.
- Khu tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề truyền thống: Được bố trí tại phía Nam khu vực Bệnh viện và Trung tâm
y tế huyện.
9. Quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Quy hoạch giao thông:
- Giao thông đối ngoại gồm các
tuyến:
+ Quốc lộ 4A (nâng cấp từ đường
Tỉnh lộ 208) đoạn qua thị trấn là trục đường chính của đô thị kết nối thị trấn
với các khu vực khác trong tỉnh, lộ giới 19,5m;
+ Tỉnh lộ 207A kết nối thị trấn
với khu vực cửa khẩu Hạ Lang, lộ giới 17,5m;
+ Tỉnh lộ 207 kết nối thị trấn
với huyện Quảng Hòa, lộ giới 14,0m.
- Giao thông đối nội gồm các
tuyến đường kết nối các phân khu trong khu vực quy hoạch, các tuyến đường nội bộ
khu dân cư, có lộ giới từ 7,5m - 19,5m.
- Quy hoạch giao thông tĩnh:
quy hoạch 01 bến xe quy mô khoảng 0,63ha tại phía Bắc thị trấn, tiếp giáp tuyến
đường tránh; Quy hoạch 03 bãi đỗ xe tĩnh.
b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật,
thoát nước mặt:
- Chuẩn bị kỹ thuật, san nền:
+ Khu vực đường tránh thị trấn;
Khu vực dân cư hiện trạng trung tâm đô thị; Khu vực các công trình phía Nam thị
trấn: giữ nguyên cốt cao độ hiện trạng, đồng thời tạo hướng dốc về Quốc lộ 4A;
+ Khu vực xây dựng mới của thị
trấn: tiến hành đắp nền đối với các khu vực bị ngập lụt, tiến hành san lấp cục
bộ trên cơ sở gắn kết với nền hiện trạng đã xây dựng;
+ Khu vực bờ suối: triển khai
theo Dự án kè chống sạt lở bờ suối thị trấn Thanh Nhật; hoàn thiện hệ thống kè,
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
- Thoát nước mặt:
+ Lưu vực 1: Khu vực đường
tránh phía Tây Bắc thị trấn, thoát nước tự chảy về hệ thống thoát nước Quốc lộ
4A. Quy hoạch thoát nước mặt bằng hệ thống mương nắp đan kích thước 400x600mm,
khu nhà ở dân cư thoát bằng cống tròn D400 - D1000.
+ Lưu vực 2: Khu vực dân cư hiện
trạng trung tâm thị trấn cũ, thoát nước về mương suối chảy qua lưu vực. Quy hoạch
thoát nước mặt bằng cống tròn D600 - D800.
+ Lưu vực 3: Khu đô thị trung
tâm mới của thị trấn, thoát nước về mương, suối chảy qua lưu vực. Quy hoạch thoát
nước mặt bằng cống tròn D600 - D1500, cống qua đường B x H = 3000 x 3000.
c) Quy hoạch cấp nước:
- Xác định nhu cầu sử dụng nước
đến năm 2035: 1.350 m3/ngđ.
- Nguồn nước: sử dụng nguồn nước
sạch từ trạm cấp nước sạch phía Bắc thị trấn.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Công trình đầu mối: nâng cấp
trạm cấp nước sạch tại phía Bắc khu vực thị trấn;
+ Mạng lưới đường ống: thiết kế
dạng mạch vòng có đường kính D110 - D250mm. Ống cấp nước đi dưới vỉa hè, độ sâu
tối thiểu từ 0,5 - 0,7 m tuỳ theo đường kính ống;
+ Cấp nước chữa cháy: Họng cứu
hỏa được bố trí trên hè đường quy hoạch và được đặt trên ống HDPE D110. Khoảng
cách giữa các họng cứu hỏa từ 120m-150m.
d) Quy hoạch cấp điện:
- Nguồn điện: Đường dây 35kV từ
trạm Quảng Hòa.
- Tổng nhu cầu dùng điện đến
2035: 5.200KVA..
- Hệ thống các trạm biến áp:
Xây dựng mới và nâng cấp tổng số 09 trạm biến áp trên khu vực lập quy hoạch, với
tổng công suất cấp cho khu vực thiết kế là 6.530 KVA
- Lưới trung áp: Di dời các tuyến
35kV trong ranh giới thiết kế chạy hoàn toàn theo trục đường mới.
- Lưới 0,4kV: Quy hoạch hạ ngầm
mạng lưới 0,4kV, sử dụng dây cáp CU/XLPE, tùy theo công suất lựa chọn tiết diện
khác nhau. Bán kính kính phục vụ của mạng lưới hạ thế đảm bảo nhỏ hơn 250m.
- Mạng lưới chiếu sáng: Đường
có mặt cắt > 10,5 m chiếu sáng 110,5m chiếu sáng 2 bên đường, đường có mặt
cắt bên đường.
e) Quy hoạch thoát nước thải,
quản lý chất rắn, nghĩa trang:
- Quy hoạch thoát nước thải:
+ Tổng nhu cầu thu gom và xử lý
nước thải dự kiến đến năm 2035 là 1.350 m3/ngày;
+ Nước thải sinh hoạt, nước sau
khi được xử lý, thoát ra sông suối tại cửa xả phải đạt giới hạn nguồn loại 2B,
theo tiêu chuẩn xử lý nước thải cho khu dân cư tập trung;
+ Nước thải sinh hoạt các trung
tâm thương mại, khu công cộng sau khi được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 - 4
ngăn đạt tiêu chuẩn được xả vào hệ thống cống thoát nước thải riêng từ đó dẫn về
trạm xử lý nhờ hệ thống mạng thu gom;
+ Nước thải từ các khu tiểu thủ
công nghiệp được xử lý cục bộ theo tiêu chuẩn có thể xả vào hệ thống xử lý nước
thải chung để xử lý triệt để hoặc xả vào hệ thống thoát nước mưa hoặc sông hồ nếu
đạt tiêu chuẩn xả thải hiện hành cho phép.
- Vệ sinh môi trường: Dự báo tổng
lượng chất thải trong khu đô thị là: 4,9 tấn/ngđ, được thu gom hàng ngày, tập
trung lên xe vận chuyển đến khu xử lý tập trung khu vực phía Đông Bắc thị trấn.
- Nghĩa trang: Cải tạo, nâng cấp
và công viên hoá các nghĩa trang trong khu vực, kiểm soát chặt chẽ việc phát
triển các nghĩa trang nhân dân nhỏ lẻ trên địa bàn khu vực theo hướng bảo tiết
kiệm đất đai và hạn chế ảnh hưởng đến việc xây dựng phát triển của khu vực, đảm
bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch 3 khu vực nghĩa trang, tổng quy mô khoảng
0,347ha tại khu đồi phía Tây thị trấn.
g) Quy hoạch hệ thống thông tin
liên lạc:
- Mạng ngoại vi: hệ thống mạng
đồng bộ gồm tổng đài kỹ thuật số, trục cáp quang kết hợp với hệ cáp đồng.
- Xây dựng hệ thống cống bể
theo nguyên tắc tổ chức mạng ngoại vi và có khả năng sử dụng đa mục đích.
- Các tuyến dây đến toà nhà đi
trong ống PVC đi trên hè đường. Đặc biệt có những đoạn qua đường dùng ống D110
x 0,65mm. Các bể cáp sử dụng bể đổ bê tông loại 1-2 nắp đan bê tông dưới hè,
1-2 lớp ống. Vị trí và khoảng cách bể cáp cách nhau 60 - 80m.
- Các tủ, hộp cáp dùng loại vỏ
nội phiến ngoại, bố trí tại các ngã ba, ngã tư nhằm thuận lợi cho việc lắp đặt
và quản lý.
10. Thiết
kế đô thị:
10.1. Quy định về không gian:
a) Các không gian trọng tâm:
- Trung tâm hành chính: Xây dựng
trụ sở Huyện ủy, khối đoàn thể, HĐND - UBND huyện tại trục đường trung tâm thị
trấn. Các khu vực phát triển mới xung quanh lấy trọng tâm của khu vực quảng trường,
trung tâm văn hóa huyện, khối công trình Huyện ủy, khối đoàn thể và Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện làm trọng tâm để tránh che chắn tầm nhìn và đảm
bảo giá trị về điểm nhấn của khu vực.
- Trung tâm thương mại: Tạo
không gian thương mại nổi bật và đặc trưng nhất về tầng cao và khối tích công
trình tại khu trung tâm thương mại tại các khu dân cư. Các công trình xây dựng
hiện đại, cao tầng được hợp khối thống nhất.
- Trung tâm thể dục thể thao:
Trung tâm thể dục thể thao được định hướng phát triển mới tại phía Đông Khu
trung tâm hành chính huyện tại xóm Huyền Du, Đỏng Hoan bao gồm tổ hợp Sân vận động,
nhà thi đấu đa năng, sân tập luyện thể thao và các công trình dịch vụ hỗ trợ.
- Trung tâm văn hóa: Định hướng
sẽ phát triển thêm một trung tâm văn hóa mới cho đô thị tiếp giáp với Khu trung
tâm hành chính mới. Phát triển không gian hài hòa với cảnh quan của Khu trung
tâm hành chính và các khu vực phát triển đô thị mới xung quanh. Tạo nhiều không
gian mở với tầm nhìn khoáng đạt về cả 4 hướng để bổ trợ và kết hợp với cụm công
trình hành chính thành một tổng thể hấp dẫn - hình thành một quần thể điểm nhấn
cảnh quan quan trọng cho khu vực.
- Trung tâm y tế, giáo dục:
Nâng cấp, cải tạo trạm y tế thị trấn hiện có, bổ sung xây mới các cơ sở y tế tại
các khu dân cư mới. Các công trình giáo dục đào tạo hiện có được giữ nguyên.
Khi đầu tư xây dựng cần lưu ý hài hòa với các chức năng xung quanh và đóng góp
được giá trị thẩm mỹ chung cho đô thị.
- Khu tiểu thủ công nghiệp: Khu
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống được bố trí tại phía Nam khu vực bệnh
viện và trung tâm y tế huyện.
b) Tổ chức không gian khu vực cửa
ngõ: Toàn thị trấn được tổ chức 04 cửa ngõ chính:
- Cửa ngõ số 1, 2: Hướng từ
phía Nam và phía Tây theo tuyến đường nối đường tỉnh 207, đường tỉnh 208. Khu vực
này sẽ tổ chức cổng chào, kết hợp khu nghỉ dưỡng, tạo dựng bộ mặt chính và cũng
là thế mạnh đặc trưng về phát triển du lịch của thị trấn.
- Cửa ngõ số 3: Hướng từ phía
Đông Nam theo tuyến đường tỉnh 207A. Tạo dựng hình ảnh cửa ngõ năng động phát
triển với hệ thống cổng chào, quảng trường giao thông và tổ hợp công trình dịch
vụ.
- Cửa ngõ số 4: Hướng từ phía
Đông Bắc theo tuyến đường Quốc lộ 4A đi huyện Trùng Khánh. Tạo dựng hình ảnh một
cửa ngõ đô thị năng động trên cơ sở khuyến khích cải tạo các công trình hiện hữu
thành các tổ hợp công trình phức hợp thương mại; đồng thời khai thác quỹ đất
hai bên trục đường để hình thành tuyến phố thương mại, dịch vụ.
c) Các trục không gian chủ đạo:
- Trục đường tỉnh 207 là trục cảnh
quan trọng yếu cho đô thị.
- Trục đường Quốc lộ 4A hiện hữu,
nâng cấp cải tạo, chỉnh trang để gia tăng chất lượng cảnh quan trung tâm cho đô
thị và để kết nối các chức năng phát triển cho thị trấn.
- Đối với tuyến đường tỉnh 207A
tạo động lực phát triển vùng phía Đông và Đông Bắc đồng thời là trục cảnh quan
cho đô thị.
10.2. Quy định về hình khối kiến
trúc, cảnh quan đô thị:
a) Ngôn ngữ, hình khối kiến
trúc: Các khối công trình ở trục đường chính (đường tỉnh 207, đường Quốc lộ 4A,
đường tỉnh 207A) là điểm nhấn cho tổng thể toàn khu đô thị, các công trình được
thiết kế hòa nhập với cảnh quan chung của toàn đô thị. Các lô phố, các công
trình kiến trúc được bố trí cân đối với nhau, tận dụng triệt để hướng gió mát
vào mùa hè và tránh gió lạnh vào mùa đông. Những công trình ở vị trí không thuận
lợi được thiết kế với không gian mở kết hợp với hệ thống cây xanh đường phố cấu
tạo nên hình khối kiến trúc đặc biệt nhằm tránh những yếu tố bất lợi. Khu đất
nhà ở các lô đất đều có sân vườn phía trước và sau nhà, thiết lập môi trường
sinh thái tới từng lô nhà.
b) Cảnh quan đường phố: Vỉa hè
được thiết kế theo mô hình của các đô thị. Tuyến đường trục cảnh quan chính là
trục đường Quốc lộ 4A đi qua trung tâm đô thị. Cảnh quan đô thị chú trọng không
gian xanh, mặt nước được xác định bao gồm cả sân vườn của từng lô đất.
c) Bãi đỗ xe trong khu vực: Bãi
đỗ xe trong đô thị bố trí gần khu vực cơ quan, chợ và trung tâm thương mại. Các
bãi xe trong khu vực được bố trí liên kết với sân vườn trong các khu đất công
trình.
d) Tổ chức cây xanh trong khu vực:
Cảnh quan đô thị chú trọng không gian xanh được xác định bao gồm cả sân vườn của
từng công trình, lô nhà ở. Khai thác triệt để những vị trí không bố trí công
trình kiến trúc tạo thành những không gian xanh, tiểu cảnh sân vườn thảm cỏ.
- Cây xanh sử dụng công cộng:
Bố trí tại các công trình công viên, vườn hoa, vườn dạo… được bố trí trong
các khuôn viên các công trình này thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử
dụng cho các mục đích luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn.
- Cây xanh đường phố: Mỗi trục
đường tổ chức trồng các loại cây khác nhau phù hợp thổ nhưỡng khí hậu của đô thị
miền núi, chủ yếu trồng các loại cây xanh bóng mát thân thẳng, rễ cọc không làm
hư hại móng nhà và các công trình ngầm, không trồng cây dễ gẫy đổ và không làm ảnh
hưởng đến môi trường.
- Cây xanh cảnh quan, vườn hoa
trong khuôn viên công trình: Cây xanh trong khuôn viên công trình cần được tổ
chức trồng và phân loại phù hợp với mục đích sử dụng và phù hợp với sắc thái đặc
trưng của địa phương. Hệ thống cây xanh tại khuôn viên vui chơi giải trí được bố
trí bằng hệ thống vườn hoa, thảm cỏ, sân thể thao như cầu lông, bóng chuyền, kết
hợp với đường dạo, các công trình vui chơi tạo nên không gian tĩnh phục vụ cho
người dân đô thị.
10.3. Quy hoạch không gian chiều
cao:
- Các công trình trụ sở cơ quan
chiều cao công trình từ 1-4 tầng, mật độ xây dựng 40%, khoảng lùi tối thiểu 4
m.
- Các công trình công cộng, văn
hóa, trường học, cơ sở đào tạo, y tế: tầng cao tối đa 3 tầng, mật độ xây dựng
40%. Yêu cầu kiến trúc hiện đại, đảm bảo tính an toàn, sử dụng các gam màu tươi
sáng.
- Các công trình trung tâm
thương mại, dịch vụ tổng hợp, siêu thị, khách sạn từ 2 - 10 tầng, mật độ xây dựng
40%, khoảng lùi tối thiểu 4m. Yêu cầu kiến trúc mạch lạc, hiện đại, tuyền tải
được ý tưởng công trình. Sử dụng vật liệu đa dạng, khuyến khích sử dụng các vật
liệu thân thiện với môi trường, mang nét đặc trưng của địa phương, tạo điểm nhấn
cho toàn khu vực.
- Khu dân cư tập trung mật độ
cao tại khu đô thị hiện hữu khuyến khích xây dựng đồng đều từ 3-5 tầng. Mật độ
xây dựng 90%, màu sắc kiến trúc trang nhã, tươi sáng.
- Các khu khác tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể để xác định chiều cao của công trình kiến trúc phù hợp, đảm bảo các
Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành.
11. Đánh
giá môi trường chiến lược: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị.
12. Các
chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Các chương trình ưu tiên đầu
tư:
+ Đầu tư xây dựng các trục giao
thông: Trục đường đường Quốc lộ 4A cũ đi Trùng Khánh, Trục đường tỉnh 208 nâng
cấp thành Quốc lộ 4A mới, Trục đường tỉnh 207 đi vào trung tâm;
+ Phát triển các khu chức năng:
Khu nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại tiếp giáp giáp Quốc lộ 4A mới, Khu thương
mại và vườn hoa cây xanh trên đường tỉnh 207 gần chợ trung tâm, Khu nghỉ dưỡng
tại phía Tây Bắc;
+ Chỉnh trang và hoàn thiện các
khu đô thị mới và khu dân cư hiện hữu đạt chuẩn đô thị loại V; tiếp tục thu hút
đầu tư các Khu vực phát triển đô thị như chương trình phát triển đô thị của huyện
đề ra, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Nguồn lực thực hiện: Ngân
sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
13. Các
nội dung khác: theo như hồ sơ Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn
Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000 do UBND huyện
Hạ Lang lập và được Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thẩm định, trình phê duyệt.
14. UBND
huyện Hạ Lang chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, số
liệu của Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về tính phù hợp,
chính xác của hồ sơ bản vẽ với Quyết định phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ
1/2000.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân huyện
Hạ Lang:
- Tổ chức công bố công khai đồ
án quy hoạch; ban hành quy định quản lý, theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
thị trấn Thanh Nhật, huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng đến năm 2035, tỷ lệ 1/2000 được
duyệt.
- Tổ chức công tác cắm mốc, bàn
giao theo quy định, làm cơ sở cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo dõi,
thực hiện. Tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, ban hành Quy chế quản
lý kiến trúc, Chương trình phát triển đô thị huyện Hạ Lang theo quy định.
- Tổ chức rà soát, đánh giá
công tác triển khai, quản lý đầu tư xây dựng theo hồ sơ quy hoạch được duyệt;
rà soát và lập, điều chỉnh các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phù hợp với
quy hoạch chung được duyệt; báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện từng năm, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất và từng giai đoạn quy
hoạch.
- Trong quá trình triển khai thực
hiện xây dựng đô thị theo quy hoạch, trường hợp phát sinh các vướng mắc hoặc phải
điều chỉnh, tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan của tỉnh
tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Xây dựng: Phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát huyện Hạ Lang
trong việc quản lý đầu tư, phát triển đô thị theo đúng quy định hiện hành và
quy hoạch được duyệt.
3. Các sở, ban, ngành và
các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, phối hợp
với UBND huyện Hạ Lang trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Hạ Lang và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|