ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 18 tháng 8
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT- BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo thống nhất của Thường trực
HĐND tỉnh tại Công văn số 186/HĐND-VP ngày 18/8/2017 và đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 225/TTr-STC ngày 05/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 18 Phụ lục hệ số điều
chỉnh giá các loại đất trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2017,
bãi bỏ Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TN và MT (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục KT văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VPTU, VP UBND, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PTTH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu VT, TH, KGVX, NC, KTN, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2017/QĐ-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định hệ số điều chỉnh
giá đất để áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường
hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
2. Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tính
tiền thuê đất trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá;
b) Xác định đơn
giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Xác định đơn giá thuê đất khi nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;
d) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm và đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước.
3. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp
theo.
4. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá
quyền sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hăng năm; thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và xác
định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất đấu
giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực tế,
cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, UBND tỉnh
theo thẩm quyền quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá khởi điểm.
5. Xác định đơn giá thuê đất làm cơ sở
xác định số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được Nhà nước giao đất
nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư được quy định tại tiết a, tiết b khoản 4 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016
của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị vũ
trang nhân dân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất, giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
2. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp:
a) Thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp do mua của
người khác, do trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều 3. Hệ số
điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất (gọi tắt là
k) được xác định bằng tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường tại thời
điểm xác định với giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh công bố.
Điều 4. Bảng hệ số
điều chỉnh giá đất tại địa phương
1. Hệ số điều chỉnh giá đất (k) áp dụng
đối với nhóm đất nông nghiệp: 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh giá (k) áp dụng đối
với nhóm đất phi nông nghiệp của 18 huyện, thành phố (có 18 bảng Phụ lục kèm
theo).
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất lập hồ sơ, thủ tục theo quy định và thực hiện luân chuyển hồ
sơ đến cơ quan thuế để xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất.
b) Xác định địa điểm, vị trí, diện
tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất
và số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Xác định hình thức thuê đất để
chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
d) Xác định thửa đất hoặc khu đất của
dự án thuộc trường hợp xác định giá đất cụ thể theo phương pháp định giá đất
quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định giá theo quy định để chuyển hồ sơ
cho cơ quan thuế thực hiện hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
tỉnh để thẩm định.
e) Xác định diện tích đất ở vượt hạn
mức của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất.
f) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan xác định vị trí đất của các thửa đất hoặc khu đất
chưa được xác định tại các Bảng giá đất công bố áp dụng cho thời kỳ 2015 - 2019
và đề xuất mức giá phù hợp, gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm
định.
g) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm
tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc
báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch,
do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại thời điểm xác định
giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này
chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có
liên quan khảo sát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh lại hệ số điều chỉnh giá đất
phù hợp với thực tế thị trường.
2. Cơ quan Thuế:
a) Căn cứ vào Bảng hệ số điều chỉnh
giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm để xác định tiền thuê đất hằng năm, tiền
sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Trường hợp, sau khi xác định giá đất
cụ thể bằng phương pháp hệ số đối với thửa đất hoặc khu đất mà xét thấy giá đất
cụ thể xác định bằng phương pháp này (phương pháp hệ số) là chưa phù hợp hoặc
có mâu thuẫn với giá đất đã tính để
cho thuê hoặc tính để thu tiền sử dụng đất trước đó thì có văn bản gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các ngành, địa phương có liên quan
khảo sát, tham mưu UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể bằng một trong các
phương pháp định giá đất khác theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hoặc kết hợp nhiều phương pháp định
giá đất để kiểm tra, so sánh, đối chiếu.
c) Đối với các vị trí đất chưa được
xác định tại các bảng Phụ lục kèm theo Quy định này, khi cần xác định giá thì
Cơ quan thuế có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương có liên quan xác định mức giá phù hợp, gửi Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể tỉnh để thẩm định.
d) Xác định và thông báo số tiền người
sử dụng đất phải nộp trong trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất
đai năm 2013.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai:
Căn cứ quy hoạch chi tiết của từng
phân khu chức năng trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các ngành có liên quan xây dựng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất
theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất
để địa phương có liên quan tổng hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính. Trên cơ sở đó các Sở tham mưu UBND tỉnh quy định giá đất tại Bảng giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Sở Tài chính:
Định kỳ hằng năm, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, địa phương
có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan khảo sát, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất hệ số điều
chỉnh giá đất hằng năm cho phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên
thị trường.
b) Định kỳ 6 tháng đầu năm, cuối năm
tổng hợp, báo cáo tình hình biến động giá đất trên thị trường tại địa phương hoặc
báo cáo đột xuất do một số vị trí đất, loại đường phố có những thay đổi quy hoạch,
do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng hoặc tại
thời điểm xác định giá đất cụ thể xét thấy hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Quyết định này chưa phù hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh lại hệ số giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị
trường.
c) Trường hợp, thửa đất hoặc khu đất
đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất kinh doanh,
thương mại và dịch vụ thì căn cứ tình hình thực tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, Ban chuyên môn
liên quan xác định giá đất theo phương pháp hệ số, tham mưu UBND các huyện, thị
xã, thành phố quyết định giá khởi điểm để đấu giá theo thẩm quyền; đồng thời
báo cáo Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, quy định
điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 6. Xử lý tồn
tại
1. Các trường hợp đã kê khai đầy đủ
và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định tiền thuê đất
trả tiền hằng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng do
nguyên nhân khách quan mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được
nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước thì việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo chính sách, pháp luật của từng thời kỳ.
2. Trường hợp đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lập xong hồ sơ, thủ tục, xác định nghĩa vụ tài chính trước ngày
Quyết định này có hiệu lực, nhưng các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa có
Thông báo nộp tiền thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất theo
quy định trước đó. Trường hợp đã có Thông báo nộp tiền nhưng chậm nộp so với
quy định thì thực hiện các biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định khác của Nhà nước có
liên quan.
3. Các trường hợp tồn tại nêu tại khoản
1 và 2 Điều này, các Sở, ngành, địa phương có liên quan tập trung giải quyết dứt
điểm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
4. Đối với các trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm đã xác định đơn giá mà còn trong thời gian ổn định đơn
giá thuê đất, nếu đơn giá thuê đất được xác định trước đây có giá đất cao hơn
(hoặc thấp hơn) giá đất khi xác định theo phương pháp hệ số quy định tại Quyết
định này thì vẫn thực hiện theo giá cũ đã xác định. Hết thời gian ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định, trừ các trường
hợp có quy định riêng tại các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có phát sinh vướng mắc thì các địa phương, đơn vị có văn bản gửi Sở Tài
chính chủ trì kiểm tra, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo
quy định.