UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 04 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
1808/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 674/TTr-KKT ngày 11
tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 19/6/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH & ĐT, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư Pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04 /7/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là khu công nghiệp, khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý chịu
sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình
kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu mang hình quốc
huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn
kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Trụ sở chính của Ban Quản
lý đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV
ngày 03/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, gồm:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban
Quản lý;
c) Dự thảo Đề án
thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế
một cửa;
đ) Dự thảo Đề án
quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu
kinh tế;
e) Kế hoạch hàng
năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân
lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định,
chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu
công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp
luật về khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu
công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình
chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư
tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước
về xúc tiến đầu tư;
c) Giải quyết khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu
tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu kinh tế tới Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi
trường
a) Tổ chức thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng
ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải
đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn
về môi trường cấp tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định,
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Tổ chức kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy
hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết
kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong
khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Về
quản lý lao động
a) Tiếp nhận báo
cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp,
khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo
ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện
đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định
mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo
về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động,
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử
lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai
trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông
báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo
về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ
chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các
nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm: bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh
chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý
thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ
chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép
kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh
tế theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của
UBND cấp tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh
doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ
sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng dẫn của Bộ
Công Thương;
d) Cấp các loại giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo hướng
dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng
ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo
quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý Khu
kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng
dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
b) Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định
của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao;
d) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại,
xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
đ) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và
theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu
kinh tế;
h) Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh
tế;
12. Thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản
lý
a) Ban Quản lý có
Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó
Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt
động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động
của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm
Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý:
a) Bộ máy giúp việc gồm các
phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Kế hoạch tổng
hợp;
- Phòng Quản lý đầu
tư;
- Phòng Quản lý
doanh nghiệp (bao gồm công tác quản lý lao động);
- Phòng Quản lý tài
nguyên và môi trường;
- Phòng Quản lý
quy hoạch và xây dựng.
b) Các Văn phòng
đại diện của Ban Quản lý:
- Văn phòng đại diện tại Khu
kinh tế cửa khẩu Cha Lo;
- Văn phòng đại diện tại Khu
kinh tế Hòn La;
Các Văn phòng đại diện của
Ban Quản lý có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
c) Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ban Quản lý:
- Công ty Quản lý hạ tầng
khu kinh tế;
- Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu kinh tế.
Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng
để hoạt động.
3. Biên chế:
Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức và tổng số lượng người làm việc của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Tiếp tục duy trì số
lượng Phó Trưởng ban hiện có để đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ sung
Phó Trưởng ban khi số lượng Phó Trưởng ban hiện có chưa đạt đủ số
lượng theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Thành lập các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; kiện toàn các đại diện Ban
Quản lý thành các Văn phòng đại diện của Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh;
b) Ban hành các văn bản Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các tổ chức thuộc và trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp
luật; văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quy định thẩm quyền,
trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của
các đơn vị thuộc và trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh; đồng thời có biện pháp
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao./.